Quy định của pháp luật Việt Nam về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như thế nào?
Nội dung chính
Quy định của pháp luật Việt Nam về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như thế nào?
Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
Theo đó, thời điểm xác định thuế GTGT là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Hoạt động | Thời điểm |
Bán hàng hóa | Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền |
Cung ứng dịch vụ | Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông. |
Cung cấp điện, nước sạch | Ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền. |
Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê | Thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. |
Xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu | Thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. |
Hàng hóa nhập khẩu | Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan |
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thời điểm xác định thuế GTGT. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.