Quy định chung về yêu cầu thiết kế và vận hành của nhà vệ sinh công cộng trong đô thị ra sao?
Nội dung chính
Quy định chung về yêu cầu thiết kế và vận hành của nhà vệ sinh công cộng trong đô thị ra sao?
Căn cứ Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13982:2024 về Nhà vệ sinh công cộng trong đô thị - Yêu cầu thiết kế và vận hành, trong đó quy định chung về yêu cầu thiết kế và vận hành của nhà vệ sinh công cộng trong đô thị như sau:
- Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu thiết kế và vận hành đối với nhà vệ sinh công cộng loại cố định và nhà vệ sinh công cộng loại di động.
- Nhu cầu cấp nước cho nhà vệ sinh công cộng được xác định theo số lượng các thiết bị và loại thiết bị vệ sinh và được tham khảo các quy định trong TCVN 13606:2023.
- Nhà vệ sinh công cộng trong đô thị phải được thiết kế đảm bảo mỹ quan cho khu vực.
- Các nhà vệ sinh công cộng phải được cọ rửa thường xuyên bên trong và bên ngoài, đảm bảo sạch sẽ, khô ráo bên trong nhà vệ sinh và luôn duy trì cảnh quan môi trường xung quanh. Nhân viên bảo trì nhà vệ sinh phải được đào tạo trong việc chọn dụng cụ thích hợp và cách sử dụng hoá chất làm sạch theo như chỉ dẫn trong Bảng sau:
Khu vực/thiết bị cần được làm sạch | Loại hóa chất sử dụng |
1. Tường/nền nhà | Sử dụng các hóa chất trung tính hoặc có tính sát khuẩn. Không sử dụng các loại chất tẩy rửa mang tính axit hoặc tính kiềm |
2. Kính/gương soi | Sử dụng các chất tẩy ammonia hoặc các hóa chất trung tính |
3. Thiết bị vệ sinh | Sử dụng các dung dịch có tính sát khuẩn |
4. Đồ nhựa/PVC | Sử dụng các hóa chất trung tính |
5. Bồn rửa | Sử dụng các dung dịch có tính sát khuẩn hoặc dung dịch làm |
- Các thông điệp giáo dục người sử dụng nhà vệ sinh thực hiện hành vi văn minh trong giữ gìn vệ sinh sạch sẽ phải được thiết kế với ngôn ngữ đơn giản, sử dụng hình ảnh và đặt ở nơi dễ nhìn.
Quy định chung về yêu cầu thiết kế và vận hành của nhà vệ sinh công cộng trong đô thị ra sao? (Hình từ Internet)
Đô thị có vai trò đối với kinh tế - xã hội thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là nơi tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp; là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ.
2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng được xác định tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, được đầu tư xây dựng từng bước đồng bộ theo các tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Nông thôn là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
[...]
Theo đó, đô thị là nơi tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp; là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành. Vai trò của đô thị thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ.
Người lao động có thu nhập thấp khu vực đô thị có được thuê nhà ở xã hội hay không?
Căn cứ khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Như vậy, người lao động có thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuộc đối tượng được chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.