Quy định chung về việc cấp giấy phép FLEGT cho hoạt động xuất khẩu gỗ bao gồm những nội dung gì?

Quy định chung về việc cấp giấy phép FLEGT cho hoạt động xuất khẩu gỗ bao gồm những nội dung như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Nội dung chính

    Quy định chung về việc cấp giấy phép FLEGT cho hoạt động xuất khẩu gỗ bao gồm những nội dung gì?

    Theo Điều 14 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2020) có quy định chung về cấp giấy phép FLEGT như sau:

    - Giấy phép FLEGT được cấp cho một lô hàng gỗ hợp pháp thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này của một chủ gỗ xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên vào thị trường EU.

    - Một lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường EU chỉ được cấp một giấy phép FLEGT và được cấp trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

    - Giấy phép FLEGT được cấp theo hình thức giấy phép điện tử. Trường hợp không thể thực hiện cấp phép điện tử hoặc theo yêu cầu của chủ gỗ thì thực hiện cấp giấy phép FLEGT bằng bản giấy, sau đó phải cập nhật trên hệ thống cấp phép điện tử. Cơ quan cấp giấy phép lưu giữ và gửi bản sao chụp điện tử của giấy phép FLEGT đã cấp cho cơ quan có thẩm quyền về FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.

    - Đối với lô gỗ hỗn hợp mà không thể kê khai hết các thông tin theo yêu cầu lên giấy phép FLEGT, các thông tin định tính và định lượng liên quan đến mô tả lô hàng gỗ sẽ được kê khai vào Bảng mô tả hàng hóa bổ sung theo Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

    - Đối với lô hàng là sản phẩm gỗ có gỗ thuộc Phụ lục CITES và gỗ không thuộc Phụ lục CITES xuất khẩu vào EU thì cấp chung một giấy phép CITES theo quy định của tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Đối với gỗ thuộc Phụ lục CITES, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định này; đối với gỗ không thuộc Phụ lục CITES hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định này.

    - Lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường EU đã cấp giấy phép CITES được miễn trừ giấy phép FLEGT.

    13