Quy định chung về trường mẫu giáo

Chỉ tiêu thống kê giáo dục mầm non, cụ thể là trường mẫu giáo được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định chung về trường mẫu giáo

    Theo quy định tại Tiểu mục 1.2 Mục 1 Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT thì:

    1201. Số trường mẫu giáo, mầm non

    a. Khái niệm, phương pháp tính

    - Trường mẫu giáo: là cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi.

    - Trường mầm non: là cơ sở kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.

    - Trường mẫu giáo, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là cơ sở đạt được các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.

    + Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1: Là trường đạt các tiêu chuẩn cần thiết của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đảm bảo tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có chất lượng toàn diện phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non.

    + Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2: Là trường đạt các tiêu chuẩn cần thiết của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có chất lượng toàn diện ở mức độ cao hơn mức độ 1, tạo điều kiện để tiếp cận với trình độ phát triển của trường mầm non ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.

    - Loại hình:

    Công lập: do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.

    Dân lập: do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.

    Tư thục: do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.

    b. Phân tổ chủ yếu

    - Loại hình;

    - Mẫu giáo, mầm non;

    - Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Đạt chuẩn quốc gia.

    c. Kỳ công bố: Năm.

    d. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.

    e. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    - Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    - Đơn vị phối hợp: Vụ Giáo dục Mầm non, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp và cơ sở giáo dục mầm non.

    1202. Số lớp mẫu giáo

    a. Khái niệm, phương pháp tính

    - Lớp học mẫu giáo bao gồm: các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở cơ quan, xí nghiệp và ở các trường phổ thông.

    - Lớp mẫu giáo độc lập: là lớp của cơ sở mẫu giáo ở những nơi chưa đủ điều kiện để thành lập trường nhưng đã được cấp giấy phép hoạt động.

    b. Phân tổ chủ yếu

    - Loại hình;

    - Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    c. Kỳ công bố: Năm.

    d. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.

    e. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    - Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    - Đơn vị phối hợp: Vụ Giáo dục Mầm non, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp và cơ sở giáo dục mầm non.

    1203. Số phòng học mẫu giáo

    a. Khái niệm, phương pháp tính

    - Phòng học mẫu giáo bao gồm các phòng học dành cho lứa tuổi mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi) của các trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập.

    - Loại phòng:

    Phòng học kiên cố: là các phòng học được xây dựng bằng chất liệu bền vững. Phòng học kiên cố bao gồm các phòng học ở nhà xây nhiều tầng, nhà lắp ghép kết cấu bê tông nhiều tầng, nhà một tầng mái bê tông, niên hạn sử dụng trên 20 năm.

    Phòng học bán kiên cố: gồm các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà kiên cố, niên hạn sử dụng từ 10 đến 20 năm. Phòng học bán kiên cố bao gồm các phòng học ở nhà có tường xây hay ghép gỗ, mái ngói hoặc mái tôn.

    Phòng học tạm: là các phòng học không thuộc các nhóm trên. Gồm các phòng học ở các nhà có kết cấu vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá dừa, tre, nứa...các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.

    Phòng phục vụ học tập: là phòng giáo dục thể chất và số phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, phòng hỗ trợ giáo dục hòa nhập.

    b. Phân tổ chủ yếu

    - Loại hình;

    - Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Loại phòng.

    c. Kỳ công bố: Năm.

    d. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.

    e. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    - Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    - Đơn vị phối hợp: Vụ Giáo dục Mầm non, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp và cơ sở giáo dục mầm non.

    1204. Số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

    a. Khái niệm, phương pháp tính

    - Cán bộ quản lý: bao gồm hiệu trưởng và phó hiệu trưởng tại các trường mẫu giáo và trường mầm non.

    - Giáo viên mẫu giáo (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên): là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập và lớp mẫu giáo ở trường phổ thông, cơ quan, xí nghiệp được chia theo các trình độ (trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và khác), dân tộc, giới tính, biên chế và nhóm tuổi.

    - Giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo: là những giáo viên có bằng trung cấp sư phạm mầm non.

    - Giáo viên đạt trình độ trên trình độ chuẩn được đào tạo: là những giáo viên có bằng cao đẳng sư phạm mầm non trở lên.

    - Giáo viên chưa qua đào tạo: là những giáo viên trực tiếp nuôi dạy trẻ nhưng chưa qua trường lớp sư phạm theo quy định.

    - Nhân viên: là người làm nhiệm vụ phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em tại trường mẫu giáo và trường mầm non (nhân viên phục vụ, nhân viên thư viện, nhân viên thiết bị, nhân viên y tế, nhân viên khác).

    b. Phân tổ chủ yếu

    - Loại hình;

    - Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Giới tính;

    - Dân tộc;

    - Trình độ đào tạo, chuẩn nghề nghiệp;

    - Nhóm tuổi;

    - Biên chế.

    c. Kỳ công bố: Năm.

    d. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.

    e. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    - Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    - Đơn vị phối hợp: Vụ Giáo dục Mầm non, Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp và cơ sở giáo dục mầm non.

    1205. Số trẻ em mẫu giáo

    a. Khái niệm, phương pháp tính

    - Trẻ em mẫu giáo bao gồm trẻ em đi học ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở các nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở cơ quan, xí nghiệp và ở các trường phổ thông.

    - Số trẻ em tối đa của các lớp mẫu giáo quy định như sau:

    + Lớp mẫu giáo 3-4 tuổi: 25 trẻ;

    + Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;

    + Lớp mẫu giáo 5-6 tuổi: 35 trẻ.

    - Số trẻ em học 2 buổi/ngày: là số trẻ em học cả sáng và chiều;

    - Số trẻ em học bán trú (được tổ chức ăn trưa): là số trẻ em được tổ chức nấu ăn tại trường bao gồm cả trẻ được gia đình mang thức ăn đến cho trẻ.

    - Trẻ em dân tộc: là trẻ em trong độ tuổi từ 3 tuổi đến 6 tuổi là người dân tộc không phải là dân tộc kinh.

    - Trẻ em khuyết tật học hòa nhập: là trẻ em bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn và được ra lớp học chung với người không khuyết tật tại các trường mẫu giáo, mầm non và lớp mẫu giáo độc lập (trích Điều 2, Luật số 51/2010/QH12 - Luật Người khuyết tật).

    - Trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi: là trẻ em được đánh giá là nhẹ cân và thấp còi căn cứ theo bảng phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO).

    b. Phân tổ chủ yếu

    - Loại hình;

    - Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Giới tính;

    - Dân tộc;

    - Khuyết tật;

    - Tình trạng suy dinh dưỡng;

    - Độ tuổi;

    - Học 2 buổi/ngày.

    c. Kỳ công bố: Năm.

    d. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.

    e. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    - Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo:

    - Đơn vị phối hợp: Vụ Giáo dục Mầm non, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở các cân và cơ sở giáo dục mầm non.

    1206. Tỷ lệ huy động trẻ em từ 3 - 5 tuổi đi học mẫu giáo, tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo

    a. Khái niệm, phương pháp tính

    - Tỷ lệ huy động trẻ em từ 3-5 tuổi là phần trăm số trẻ em mẫu giáo có mặt tại các trường mẫu giáo, trường mầm non kể cả các lớp mẫu giáo độc lập so với tổng dân số ở độ tuổi từ 3-5 tuổi.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ huy động trẻ em từ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo năm học t (%)

    =

    Số trẻ em từ 3-5 tuổi đang học mẫu giáo, mầm non năm học t

    x 100

    Dân số trong độ tuổi 3-5 tuổi năm t

    - Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi là phần trăm trẻ em 5 đang học tại trường mẫu giáo, trường mầm non và lớp mẫu giáo độc lập so với tổng dân số ở độ tuổi 5 tuổi.

    Công thức tính:

    Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo năm học t (%)

    =

    Số trẻ em 5 tuổi đang học mẫu giáo, mầm non năm học t

    x 100

    Dân số trong độ tuổi 5 tuổi năm t

    b. Phân tổ chủ yếu

    - Loại hình;

    - Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Giới tính;

    - Dân tộc;

    - Khuyết tật;

    - Độ tuổi.

    c. Kỳ công bố: Năm.

    d. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.

    e. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

    - Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    - Đơn vị phối hợp: Vụ Giáo dục Mầm non, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở các cấp và cơ sở giáo dục mầm non.

    Trên đây là nội dung quy định về chỉ tiêu thống kê giáo dục mầm non (mẫu giáo). Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2017/TT-BGDĐT.

    Trân trọng!

    30