Quy định chung về định mức kinh tế kỹ thuật để tổ chức xây dựng bảng giá đất, xác định giá đất tỉnh Yên Bái từ 2025
Nội dung chính
Quy định chung về định mức kinh tế - kỹ thuật để tổ chức xây dựng bảng giá đất, xác định giá đất tỉnh Yên Bái
Quyết định 31/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật để tổ chức xây dựng bảng giá đất, xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Yên Bái có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Trong đó, Quy định chung về định mức kinh tế - kỹ thuật để tổ chức xây dựng bảng giá đất, xác định giá đất tỉnh Yên Bái theo quy định tại Điều 3 Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật để tổ chức xây dựng bảng giá đất, xác định giá đất cụ thể ban hành kèm theo Quyết định 31/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Yên Bái như sau:
(1) Các khoản chi phí gồm: chi phí chung; chi phí khác (chi phí khảo sát, thiết kế lập dự toán; chi phí kiểm tra, nghiệm thu...) được tính theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Xác định điều kiện chuẩn:
- Nội dung xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí đất quy định trong định mức kinh tế - kỹ thuật này tính cho 09 huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện); 168 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) là 168 điểm điều tra; 8.400 phiếu điều tra.
- Nội dung định giá đất cụ thể theo phương pháp so sánh, thu nhập và thặng dư quy định trong định mức kinh tế - kỹ thuật này tính cho thửa đất hoặc khu đất trung bình có 01 mục đích sử dụng tại địa bàn 01 xã; có diện tích 01 ha đối với đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, diện tích 03 ha đối với đất nông nghiệp;
- Nội dung định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định trong định mức kinh tế - kỹ thuật này tính cho khu vực định giá đất trung bình có 01 loại đất, diện tích 01 ha, tại địa bàn 01 xã; có 10 vị trí đất (tính đến đoạn đường, đoạn phố theo bảng giá đất hiện hành) đối với đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, 03 vị trí đất đối với đất nông nghiệp;
Quy định chung về định mức kinh tế - kỹ thuật để tổ chức xây dựng bảng giá đất, xác định giá đất tỉnh Yên Bái (Hình từ Internet)
Các định mức kinh tế - kỹ thuật để tổ chức xây dựng bảng giá đất, xác định giá đất tỉnh Yên Bái
Các định mức kinh tế - kỹ thuật để tổ chức xây dựng bảng giá đất, xác định giá đất tỉnh Yên Bái theo quy định tại Điều 4 Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật để tổ chức xây dựng bảng giá đất, xác định giá đất cụ thể ban hành kèm theo Quyết định 31/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Yên Bái như sau:
(1) Định mức lao động là thời gian lao động trực tiếp để thực hiện một bước công việc. Nội dung của định mức lao động bao gồm:
- Định biên: Quy định số lượng lao động kỹ thuật; loại và cấp bậc lao động kỹ thuật thực hiện công việc theo tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường và quy chung về các ngạch tương đương là: kỹ sư (KS) và kỹ thuật viên (KTV);
- Định mức: Quy định thời gian lao động trực tiếp thực hiện một bước công việc, đơn vị tính là công việc công nhóm/ đơn vị sản phẩm; ngày công (ca) tính bằng 8 giờ làm việc; Tùy thuộc vào khối lượng công việc và thời gian thực hiện nhiệm vụ có thể bố trí một hoặc nhiều nhóm lao động có định biên theo quy định của Quyết định này để hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ.
(2) Định mức vật tư và thiết bị
- Định mức vật tư và thiết bị bao gồm định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị và vật liệu: Định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị là thời gian sử dụng dụng cụ, thiết bị cần thiết để thực hiện công việc; Định mức sử dụng vật liệu là số lượng vật liệu cần thiết để thực hiện công việc;
- Số liệu về thời hạn là căn cứ để tính đơn giá hao mòn dụng cụ và đơn giá khấu hao máy móc thiết bị; Thời hạn của dụng cụ lao động: Đơn vị tính là tháng.
- Thời hạn (niên hạn) của thiết bị: Theo quy định của Bộ Tài chính.
- Điện năng tiêu thụ của các dụng cụ, thiết bị dùng điện được tính trên cơ sở định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị (ca), số giờ làm việc trong 1 ca (8 giờ) và công suất của dụng cụ, thiết bị. Điện năng trong các bảng định mức được tính theo công thức sau: Điện năng = Định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị (ca) x 8 (giờ/ca) x công suất (kw/giờ) x1,05 (5% là lượng điện hao hụt trên đường dây);
- Mức sử dụng các dụng cụ nhỏ, phụ được tính bằng 5% mức sử dụng các dụng cụ chính đã được tính định mức;
- Mức vật liệu phụ, vụn vặt và hao hụt được tính bằng 8% mức vật liệu chính đã được định mức.