Trình tự xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa thực hiện như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trình tự xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa thực hiện như thế nào? Chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa để điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Trình tự xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 10 Điều 22 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa cụ thể như sau:

    (1) Xác định và phân cấp chỉ tiêu đánh giá đất bị phèn hóa theo quy định tại Mục 11 Phần C của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (2) Xây dựng lớp thông tin về lưu huỳnh tổng số hiện tại theo chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản 10 Điều 22 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (3) Chồng xếp các lớp thông tin về lưu huỳnh tổng số hiện tại; lớp thông tin về lưu huỳnh tổng số trong quá khứ và lớp thông tin khoanh đất điều tra tại khoản 4 Điều này theo chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản này để xây dựng lớp thông tin đất bị phèn hóa;

    (5) Chồng xếp lớp thông tin đất bị phèn hóa và lớp thông tin loại đất để xác định mức độ phèn hóa theo loại đất;

    (6) Biên tập, xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ và in bản đồ đất bị phèn hóa;

    (7) Trình tự xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa minh họa chi tiết tại Sơ đồ số 07/THĐ của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

    Trình tự xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa thực hiện như thế nào?

    Trình tự xây dựng bản đồ đất bị phèn hóa thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa để điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định việc chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa để điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai được thực hiện cụ thể như sau:

    (1) Biên tập, chuẩn hóa các yếu tố kế thừa từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (2) Tạo lập lớp thông tin khoanh đất điều tra, lớp thông tin điểm điều tra phẫu diện đất và các trường thông tin dữ liệu thuộc tính theo quy định tại Mục 1 Phần D của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (3) Xác định số lượng phẫu diện, khoanh đất điều tra theo quy định tại Mục 1 Phần B Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (4) Xây dựng lớp thông tin khoanh đất điều tra:

    - Chuyển đổi, rà soát, chuẩn hóa và nhập thông tin thuộc tính về thổ nhưỡng, địa hình (độ dốc hoặc địa hình tương đối), độ dày tầng đất vào lớp thông tin tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT từ các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập;

    - Xác định ranh giới khoanh đất và số thứ tự khoanh đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (5) Xây dựng lớp thông tin điểm điều tra phẫu diện đất:

    - Xác định vị trí điểm điều tra phẫu diện đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    - Xây dựng sơ đồ mạng lưới điểm điều tra phẫu diện đất theo quy định tại Mục II Phần A Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT và nhập thông tin thuộc tính vào lớp thông tin tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (6) Xác định nội dung điều tra khoanh đất theo các tuyến điều tra thực địa trên địa bàn cấp tỉnh;

    (7) Cập nhật thông tin thuộc tính của lớp điểm điều tra phẫu diện, kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai kỳ trước (nếu có) vào lớp thông tin khoanh đất điều tra;

    (8) Biên tập và in bản đồ điều tra thực địa.

    Chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa để điều tra, đánh giá ô nhiễm đất quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT có quy định về việc chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa đánh giá ô nhiễm đất.

    Theo đó, việc chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa để điều tra, đánh giá ô nhiễm đất được quy định như sau:

    (1) Biên tập, chuẩn hóa các yếu tố kế thừa từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (2) Tạo lập lớp thông tin khoanh đất điều tra ô nhiễm, lớp thông tin điểm điều tra ô nhiễm và các trường thông tin dữ liệu thuộc tính theo quy định tại Phần D của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (3) Xác định số lượng điểm điều tra, lấy mẫu đất; khoanh đất điều tra theo quy định tại Mục I Phần B Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (4) Xây dựng lớp thông tin khoanh đất điều tra

    -Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp vùng thực hiện như sau: chuyển đổi, rà soát, chuẩn hóa và nhập thông tin thuộc tính về loại đất, đơn vị hành chính cấp xã vào lớp thông tin tại điểm b khoản này từ các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập; xác định ranh giới khoanh đất và số thứ tự khoanh đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

    -Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh thực hiện như sau: chuyển đổi, rà soát, chuẩn hóa và nhập thông tin thuộc tính về nguồn ô nhiễm, loại đất vào lớp thông tin tại điểm b khoản này từ các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập; xác định ranh giới khoanh đất và số thứ tự khoanh đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (5) Xây dựng lớp thông tin điểm điều tra: xác định vị trí điểm điều tra theo quy định; xây dựng sơ đồ mạng lưới điểm điều tra theo quy định tại Mục II Phần A Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT và nhập thông tin thuộc tính vào lớp thông tin;

    (6) Xác định nội dung điều tra khoanh đất theo các tuyến điều tra thực địa trên địa bàn cấp tỉnh;

    (7) Cập nhật thông tin thuộc tính của lớp điểm điều tra và kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất kỳ trước (nếu có) vào lớp thông tin khoanh đất điều tra;

    (8) Biên tập và in bản đồ điều tra thực địa.

    12
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ