Quốc thiều là gì? Quốc thiều nước Việt Nam là gì?
Nội dung chính
Quốc thiều là gì? Quốc thiều nước Việt Nam là gì?
Mục 3 Hướng dẫn 3420/HD-BVHTTDL năm 2012 quy định như sau:
III. QUỐC CA
1. Căn cứ:
-Tại Điều 3 Chương I Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua ngày 9 tháng 11 năm 1946. Quy định Quốc ca là bài “Tiến quân ca”.
- Điều 143 Chương XI Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 quy định cụ thể: Quốc ca Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
2. Khái niệm:
- Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm cả nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
- Quốc thiều là nhạc của bài “Tiến quân ca” (Quốc ca).
3. Sử dụng Quốc ca, Quốc thiều:
Quốc ca:
Được sử dụng trong các buổi lễ chào cờ tại các công sở nhà nước, trường học, các nghi lễ sinh hoạt chính trị của đất nước, các đoàn thể, các lễ hội quốc gia, các sự kiện thể thao cấp Nhà nước và Quốc tế…
Quốc thiều:
Được sử dụng trong các buổi lễ thượng cờ, lễ đón các nguyên thủ quốc gia, các nghi lễ cấp Nhà nước…
Như vậy, Quốc thiều là nhạc của bài “Tiến quân ca” (Quốc ca), được sử dụng trong các buổi lễ thượng cờ, lễ đón các nguyên thủ quốc gia, các nghi lễ cấp Nhà nước…

Quốc thiều là gì? Quốc thiều nước Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)
Quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật được quy định như thế nào?
Theo Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BVHTTDL thì quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật được quy định như sau:
(1) Quyền hạn và trách nhiệm của ủy viên Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật:
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng; trường hợp vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (khi được Chủ tịch ủy quyền);
- Đánh giá, nhận xét hoặc bảo lưu ý kiến cá nhân trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Trường hợp Hội đồng không tổ chức họp mà lấy ý kiến bằng văn bản, thành viên Hội đồng có trách nhiệm đánh giá, nhận xét bằng văn bản và gửi cho Tổ thư ký để tổng hợp;
- Bảo mật thông tin liên quan đến nội dung thảo luận, kết quả công việc;
- Được hưởng thù lao theo quy định.
(2) Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật:
- Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng;
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền cho thôi, bổ sung hoặc thay thế thành viên Hội đồng;
- Đề xuất mời chuyên gia, đại diện cơ quan nhà nước có liên quan tham gia các cuộc họp của Hội đồng trong trường hợp cần tham khảo ý kiến về chuyên môn;
- Công bố và chịu trách nhiệm về kết quả cuộc họp của Hội đồng;
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng một hoặc một số nội dung quy định tại các điểm a, c và d khoản này;
- Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của ủy viên Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BVHTTDL.
(3) Quyền hạn, trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng
- Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền;
- Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công;
- Giúp Chủ tịch Hội đồng đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các hoạt động của Hội đồng;
- Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của ủy viên Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BVHTTDL.
(4) Quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận thường trực Hội đồng
- Phân tích, đánh giá, nhận định hoạt động biểu diễn nghệ thuật đã được tiếp thu nâng cao chất lượng theo đề nghị của Hội đồng;
- Báo cáo kết quả về việc tiếp thu nâng cao chất lượng hoạt động biểu diễn nghệ thuật tới người có thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước xem xét, quyết định.
