Quân khu 9 gồm mấy tỉnh sau sáp nhập tỉnh, thành dự kiến?
Nội dung chính
Quân khu 9 gồm mấy tỉnh sau sáp nhập tỉnh, thành dự kiến?
Hiện nay, Quân khu 9 gồm 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: An Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ.
Quân khu 9 nằm ở cực Nam của Tổ quốc, thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, có tổng diện tích tự nhiên trên 36 nghìn km2 với 147 hòn đảo lớn nhỏ. Có 743 km bờ biển từ Tiền Giang đến Kiên Giang; có chung đường biên giới với Campuchia; có 07 cửa khẩu.
Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 có quy định số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập là 34 tỉnh, thành phố (28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương); tên gọi và trung tâm chính trị - hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp được xác định theo các nguyên tắc nêu tại Tờ trình và Đề án của Đảng uỷ Chính phủ (Danh sách chi tiết kèm theo).
Căn cứ Mục II Danh sách dự kiến tên gọi các tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị hành chính (tỉnh lỵ) của 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh ban hành kèm theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 quy định như sau:
II- Các đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau sáp nhập, hợp nhất
[...]
19. Hợp nhất thành phố cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang; lấy tên là thành phố Cần Thơ, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Cần Thơ hiện nay.
20. Hợp nhất tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh; lấy tên là tỉnh Vĩnh Long, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Vĩnh Long hiện nay.
21. Hợp nhất tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp, lấy tên là tỉnh Đồng Tháp, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Tiền Giang.
22. Hợp nhất tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau, lấy tên là tỉnh Cà Mau, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Cà Mau hiện nay.
23. Hợp nhất tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang, lấy tên là tỉnh An Giang, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Kiên Giang.
Như vậy, dự kiến sau khi sáp nhập tỉnh, thành thì Quân khu 9 sẽ gồm 5 tỉnh/thành phố (so với 12 tỉnh, thành phố trước sáp nhập). Cụ thể các đơn vị hành chính cấp tỉnh mới bao gồm:
- Thành phố Cần Thơ (hợp nhất Cần Thơ, Sóc Trăng, Hậu Giang)
- Tỉnh Vĩnh Long (hợp nhất Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh
- Tỉnh Đồng Tháp (hợp nhất Tiền Giang, Đồng Tháp)
- Tỉnh Cà Mau (hợp nhất Bạc Liêu, Cà Mau)
- Tỉnh An Giang (hợp nhất An Giang, Kiên Giang)
Quân khu 9 gồm mấy tỉnh sau sáp nhập tỉnh, thành dự kiến? (Hình từ Internet)
Số lượng Thượng tướng, Đô đốc Hải quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 quy định như sau:
Điều 15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan
1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan được quy định như sau:
a) Đại tướng, số lượng không quá 03, bao gồm:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
b) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân, số lượng không quá 14, bao gồm:
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: số lượng không quá 06;
Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ số lượng không quá 03;
Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;
c) Các chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: số lượng không quá 398;
d) Các chức vụ, chức danh quy định tại các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 1 Điều 11 của Luật này và các chức vụ, chức danh tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp Tá, cấp Úy.
[...]
Như vậy, số lượng Thượng tướng, Đô đốc Hải quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam không quá 14 người, bao gồm:
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: không quá 06 người
- Phó Tổng Tham mưu trưởng: không quá 03 người
- Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: không quá 03 người
- Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng: 01 người mỗi chức danh
Việc sử dụng cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về phân loại và phân cấp công trình xây dựng quy định như sau:
Điều 3. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
1. Căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau:
a) Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác;
b) Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này.
Công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ.
2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật số 50/2014/QH13) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật số 62/2020/QH14) được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh