Quân khu 4 gồm mấy tỉnh sau sáp nhập tỉnh, thành dự kiến?

Quân khu 4 gồm mấy tỉnh sau sáp nhập tỉnh, thành dự kiến? Chủ tịch nước có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với sĩ quan nào?

Nội dung chính

    Quân khu 4 gồm mấy tỉnh sau sáp nhập tỉnh, thành dự kiến?

    Hiện nay, Quân khu 4 nằm trên dải đất Miền Trung, bao gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thành phố Huế, với 26 dân tộc anh em cùng sinh sống.

    Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 có quy định số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập là 34 tỉnh, thành phố (28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương); tên gọi và trung tâm chính trị - hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp được xác định theo các nguyên tắc nêu tại Tờ trình và Đề án của Đảng uỷ Chính phủ (Danh sách chi tiết kèm theo).

    Căn cứ Mục I và Mục II Danh sách dự kiến tên gọi các tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị hành chính (tỉnh lỵ) của 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh ban hành kèm theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 quy định như sau:

    I- Các đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sáp nhập
    [...]
    2. Thành phố Huế.
    [...]
    8. Tỉnh Thanh Hoá.
    9. Tỉnh Nghệ An.
    10. Tỉnh Hà Tĩnh.
    [...]
    II- Các đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau sáp nhập, hợp nhất
    [...]
    9. Hợp nhất tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị, lấy tên là tỉnh Quảng Trị, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Quảng Bình hiện nay.
    [...]

    Như vậy, dự kiến sau sáp nhập tỉnh, thành có thể Quân khu 4 sẽ bao gồm 5 tỉnh, thành phố.

    Trong đó, chỉ có tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị hợp nhất lấy tên là tỉnh Quảng Trị, còn lại các đơn vị hành chính cấp tỉnh giữ nguyên bao gồm Thành phố Huế và tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

    Quân khu 4 gồm mấy tỉnh sau sáp nhập tỉnh, thành dự kiến?

    Quân khu 4 gồm mấy tỉnh sau sáp nhập tỉnh, thành dự kiến? (Hình từ Internet)

    Chủ tịch nước có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với sĩ quan nào?

    Căn cứ Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 và điểm a, điểm b khoản 15 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 quy định như sau:

    Điều 25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
    1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
    a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;
    b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;
    c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;
    d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
    2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.

    Như vậy, Chủ tịch nước có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với sĩ quan như sau:

    - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức:

    + Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam

    + Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị

    - Phong, thăng, giáng, tước quân hàm:

    + Cấp tướng gồm: Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng, Đại tướng.

    + Cấp hàm trong Hải quân gồm: Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân.

    Chủ tịch nước có thẩm quyền cao nhất trong việc bổ nhiệm và xử lý kỷ luật đối với các chức vụ cao cấp nhất trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    188