Phường Phú Thịnh đổi thành phường gì sau sáp nhập TP Hà Nội?
Mua bán nhà đất tại Hà Nội
Nội dung chính
Phường Phú Thịnh đổi thành phường gì sau sáp nhập TP Hà Nội?
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết số 1656/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2025:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội
Trên cơ sở Đề án số 369/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội như sau:
[...]
49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Biên Giang, thị trấn Chúc Sơn, các xã Đại Yên, Ngọc Hòa, Phụng Châu, Tiên Phương, Thuỵ Hương và phần còn lại của phường Đồng Mai sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 45 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Chương Mỹ.
50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Ngô Quyền, Phú Thịnh, Viên Sơn, xã Đường Lâm, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Trung Hưng, phường Sơn Lộc và xã Thanh Mỹ thành phường mới có tên gọi là phường Sơn Tây.
51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Xuân Khanh, phường Trung Sơn Trầm, xã Xuân Sơn, phần còn lại của phường Trung Hưng, phường Sơn Lộc và xã Thanh Mỹ sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 50 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Tùng Thiện.
[...]
Theo đó, từ 01/7/2025, phường Phú Thịnh (thị xã Sơn Tây) sẽ được sáp nhập như sau:
Toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của phường Phú Thịnh được sáp nhập cùng với các phường Ngô Quyền, Viên Sơn, xã Đường Lâm, và một phần của các phường Trung Hưng, Sơn Lộc và xã Thanh Mỹ để thành lập phường mới có tên là phường Sơn Tây.
Như vậy, sau sắp xếp, phường Phú Thịnh và trở thành một phần của phường Sơn Tây.
Trên đây là nội dung về Phường Phú Thịnh đổi thành phường gì sau sáp nhập TP Hà Nội?
Phường Phú Thịnh đổi thành phường gì sau sáp nhập TP Hà Nội? (Hình từ Internet)
Việc bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
Theo đó, việc bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được quy định như sau:
(1) Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo danh sách đề cử chức vụ từng người của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Tại kỳ họp thứ nhất, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước.
Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định chủ tọa kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ định chủ tọa kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp xã; Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.
(2) Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân; bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Thành viên của Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
(3) Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.
(4) Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.
(5) Khi Hội đồng nhân dân tiến hành bầu các chức danh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định; riêng tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân thì chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
(6) Người giữ chức vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.
(7) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phải gửi kết quả bầu đến cơ quan, người có thẩm quyền để phê chuẩn theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả bầu, cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét, phê chuẩn; trường hợp không phê chuẩn thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.
Sắp xếp chính quyền 02 cấp có bắt buộc phải chỉnh lý hồ sơ đất đai hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ-CP:
Theo đó:
- Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn một trong các nơi nộp hồ sơ trên địa bàn cấp tỉnh.
- Hồ sơ địa chính tại khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2024 được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai không được yêu cầu người sử dụng đất phải thực hiện chỉnh lý hồ sơ, giấy tờ liên quan đến đất đai sau khi sắp xếp, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp mà thực hiện đồng thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính hoặc trên cơ sở nhu cầu của người sử dụng đất.
- Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại các Điều 137, 138, 139 và 140 Luật Đất đai 2024 không phải thực hiện riêng việc xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định.
Như vậy, sắp xếp chính quyền 2 cấp không bắt buộc phải chỉnh lý hồ sơ đất đai.