Phụ nữ sinh đủ 2 con được ưu tiên mua nhà ở xã hội khi nào áp dụng?
Nội dung chính
Phụ nữ sinh đủ 2 con được ưu tiên mua nhà ở xã hội khi nào áp dụng?
Bộ Y tế hiện đang lấy ý kiến dự thảo Luật Dân số.
>> Tải dự thảo Luật Dân số tại đây
Phụ nữ sinh đủ 2 con được ưu tiên mua nhà ở xã hội khi nào áp dụng?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 35 dự thảo Luật Dân số:
Điều 35. Hiệu lực thi hành
[...]
4. Bổ sung khoản 1 Điều 139 Bộ Luật Lao động như sau:
"Trường hợp lao động nữ sinh con thứ 02 (hai) thì người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng".
5. Bổ sung khoản 13 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 như sau:
"13. Phụ nữ sinh đủ 02 con ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và các tỉnh, thành phố có mức sinh thấp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ".
6. Bổ sung khoản 3 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Bảo hiểm y tế như sau:
"v. Người cao tuổi".
[...]
Theo đó, dự thảo Luật Dân số đã đề xuất phụ nữ sinh đủ 2 con ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và các tỉnh, thành phố có mức sinh thấp sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 35 dự thảo Luật Dân số:
Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm 202…;
2. Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh số 08/2008/UBTVQH12 ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
[...]
Theo đó, việc phụ nữ sinh đủ 2 con được ưu tiên mua nhà ở xã hội chỉ mới là đề xuất, chưa được Quốc hội thông qua, nên chưa có thời hạn áp dụng
Thời điểm áp dụng chính thức sẽ được xác định sau khi Luật Dân số được Quốc hội thông qua.
Phụ nữ sinh đủ 2 con được ưu tiên mua nhà ở xã hội khi nào áp dụng? (Hình từ Internet)
Chồng đã có nhà ở thì vợ có được đứng tên mua nhà ở xã hội không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP sửa đổi tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP
Điều 29. Điều kiện về nhà ở
1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
Như vậy, chồng đã có nhà ở thì vợ vẫn được đứng tên mua nhà ở xã hội, nếu:
- Nếu chồng có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở tại địa phương khác, không phải nơi có dự án nhà ở xã hội mà vợ đang đăng ký. - Khi đó, nếu gia đình chưa có nhà ở tại nơi đăng ký mua nhà ở xã hội, và vợ đáp ứng các điều kiện khác (thu nhập, cư trú, đối tượng ưu tiên...), thì vẫn được xét duyệt mua nhà ở xã hội. |
Mua nhà ở xã hội bao lâu mới được bán lại cho người khác?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023:
Điều 89. Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật này; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này;
b) Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
c) Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
d) Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
e) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
...
Theo quy định trên, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở.
> Trường hợp ngoại lệ: Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.