10:56 - 11/10/2025

Phòng công chứng số 2 TPHCM có địa chỉ mới ở đâu sau khi sáp nhập? Phí công chứng mua bán nhà đất được được xác định như thế nào?

Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính, Phòng công chứng số 2 TPHCM có địa chỉ mới ở đâu? Phí công chứng mua bán nhà đất được được xác định như thế nào?

Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Phòng công chứng số 2 TPHCM có địa chỉ mới ở đâu sau khi sáp nhập?

    Trước khi sắp xếp đơn vị hành chính, Phòng công chứng số 2 TPHCM có địa chỉ nằm tại: 94 - 96 Ngô Quyền, Phường 7, Quận 5, TPHCM.

    Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của TPHCM năm 2025 quy định như sau:

    Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh

    Trên cơ sở Đề án số 356/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
    [...]
    11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1, Phường 2 và Phường 4 (Quận 5) thành phường mới có tên gọi là phường Chợ Quán.
    12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 5, Phường 7 và Phường 9 (Quận 5) thành phường mới có tên gọi là phường An Đông.
    13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 11, Phường 12, Phường 13 và Phường 14 (Quận 5) thành phường mới có tên gọi là phường Chợ Lớn.
    [...]

    Theo đó, sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 5, Phường 7 và Phường 9 (Quận 5) thành phường mới có tên gọi là phường An Đông.

    Như vậy, sau khi sắp xếp đơn vị hành chính, Phòng công chứng số 2 TPHCM có địa chỉ mới nằm tại: 94 - 96 Ngô Quyền, phường An Đông, TPHCM. 

    Trên đây là toàn bộ thông tin về địa chỉ mới của Phòng công chứng số 2 TPHCM sau khi sáp nhập.

    Phòng công chứng số 2 TPHCM có địa chỉ mới ở đâu sau khi sáp nhập? Phí công chứng mua bán nhà đất được được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Phí công chứng mua bán nhà đất được được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định phí công chứng mua bán nhà đất được xác định như sau:

    Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
    Mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:
    1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
    2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
    a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
    a1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
    a2) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
    a3) Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.
    a4) Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản.
    a5) Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay.
    a6) Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay.
    a7) Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
    [...]

    Như vậy, phí công chứng mua bán nhà, đất được tính trên giá trị tài sản.

    Phòng công chứng giải thể trong những trường hợp nào?

    Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định giải thể Phòng công chứng như sau:

    Điều 14. Giải thể Phòng công chứng
    1. Phòng công chứng thuộc trường hợp chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng mà không chuyển đổi được thì bị giải thể.
    2. Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Công chứng và giải quyết chế độ, chính sách cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng theo quy định.
    Việc giải thể Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng, pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật có liên quan.

    Như vậy, phòng công chứng giải thể trong những trường hợp sau:

    - Phòng công chứng thuộc trường hợp chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng 2024 mà không chuyển đổi được thì bị giải thể.

    - Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Công chứng 2024 và giải quyết chế độ, chính sách cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng theo quy định.

    - Việc giải thể Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng 2024, pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật có liên quan.

    Ngô Quang Khánh
    Từ khóa
    Phòng công chứng số 2 Phòng công chứng số 2 TPHCM Phòng công chứng Công chứng số 2 TPHCM Sắp xếp đơn vị hành chính Đơn vị hành chính Phí công chứng mua bán nhà đất Mua bán nhà đất
    1