Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ còn lại để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ còn lại để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo không? Những trường hợp nào không phải ký quỹ đầu tư để bảo đảm thực hiện dự án?

Nội dung chính

    Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ còn lại để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo không?

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về việc nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ còn lại để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo hay không như sau:

    Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
    ...
    6. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt bảo lãnh được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh của giai đoạn trước (nếu có).
    ...

    Như vậy, nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ của giai đoạn trước (nếu có).

    Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ còn lại để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo không?

    Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ còn lại để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo không? (Hình từ Internet)

    Những trường hợp nào nhà đầu tư không phải ký quỹ đầu tư để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020 quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư cụ thể những trường hợp không phải ký quỹ đầu tư để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như sau:

    Điều 43. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
    1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
    a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
    b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
    c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
    d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
    2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, 04 trường hợp không phải ký quỹ đầu tư để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

    (1) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    (2) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

    (3) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

    (4) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

    Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 10 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:

    - Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ theo quy định Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    - Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư 2020.

    saved-content
    unsaved-content
    1