Phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ lần đầu khi được Nhà nước giao đất đối với cá nhân tỉnh Khánh Hòa theo Quyết định 03 2025
Mua bán Nhà riêng tại Khánh Hòa
Nội dung chính
Phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ lần đầu khi được Nhà nước giao đất đối với cá nhân tỉnh Khánh Hòa
Căn cứ tiểu mục 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐND tỉnh Khánh Hòa quy định về phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ lần đầu khi được Nhà nước giao đất đối với cá nhân tỉnh Khánh Hòa như sau:
STT | NỘI DUNG | Mức thu Phí (đồng/hồ sơ) | Mức thu Lệ phí (đồng/hồ sơ)
| ||
Trực tiếp | Trực tuyến | Trực tiếp
| Trực tuyến
| ||
I | Thủ tục: Thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu | ||||
1 | Thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (đối với cá nhân) | ||||
- | Trường hợp chỉ chứng nhận quyền sử dụng đất (không có tài sản gắn liền với đất) | 1.200.000 | 960.000 | 10.000 | 8.000 |
- | Trường hợp chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất | 1.500.000 | 1.200.000 | 25.000 | 20.000 |
Bảng phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ lần đầu khi được Nhà nước giao đất đối với cá nhân tỉnh Khánh Hòa
Phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ lần đầu khi được Nhà nước giao đất đối với cá nhân tỉnh Khánh Hòa (Hình từ Internet)
So sánh cấp Sổ đỏ lần đầu với cấp mới Sổ đỏ khi sang tên theo quy định mới
Căn cứ Chương I và VII Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP về quy định chi tiết khi cấp Sổ đỏ lần đầu với cấp mới Sổ đỏ khi sang tên như sau:
Tiêu chí | Cấp Sổ đỏ lần đầu | Cấp Sổ mới khi sang tên |
Trường hợp được cấp | Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có đủ điều kiện và có đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. | Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới |
Tình trạng sổ được cấp | Chưa có Giấy chứng nhận | Đã có Giấy chứng nhận |
Tiền sử dụng đất | Phải nộp trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp | Không phải nộp |
Thuế thu nhập cá nhân | Không phải nộp | Phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp được miễn |
Hồ sơ | Tiết 3 tiểu mục 10 Mục C Phần II ban hành kèm theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025 | Mục 1 Chương VII Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP |
Thời gian thực hiện thủ tục | Không quá 17 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu; không quá 20 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu (trong đó đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận lần đầu là không quá 03 ngày làm việc). | - Không quá 05 ngày làm việc, tại các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc. - Không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc. |
Trên đây là thông tin giải đáp về so sánh cấp Sổ đỏ lần đầu với cấp mới Sổ đỏ khi sang tên.
Thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu áp dụng từ 01/7/2025 mới nhất
Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025.
Theo đó, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu áp dụng từ 01/7/2025 như sau:
(1) Đối với tổ chức sử dụng đất theo hình thức quy định tại Điều 118 và khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 hoặc trường hợp quy định tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(2) Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất:
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(3) Đối với tổ chức đang sử dụng đất theo hình thức quy định tại Điều 119, khoản 2 Điều 120 Luật Đất 2024 đai mà không thuộc trường hợp được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(4) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện như sau:
- Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định này đến Bộ phận Một cửa. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức thực hiện như sau:
Trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất không thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g Mục 3 Phần II của “Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT”.