Nước ta có bao nhiêu tỉnh thành phố không giáp biển?
Nội dung chính
Nước ta có bao nhiêu tỉnh thành phố không giáp biển?
Việt Nam có tổng cộng 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó có 28 tỉnh, thành phố giáp biển và 35 tỉnh thành phố không giáp biển. Các địa phương không giáp biển chủ yếu nằm ở khu vực trung du, miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và một phần vùng đồng bằng sông Hồng.
Danh sách các tỉnh thành phố không giáp biển
- Miền núi phía Bắc (14 tỉnh): Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình, Bắc Giang.
- Đồng bằng sông Hồng (3 tỉnh): Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương.
- Bắc Trung Bộ (2 tỉnh): Thanh Hóa, Nghệ An.
- Tây Nguyên (5 tỉnh): Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
- Đông Nam Bộ (1 tỉnh): Bình Phước.
- Đồng bằng sông Cửu Long (3 tỉnh): Long An, Đồng Tháp, An Giang.
Đặc điểm của các tỉnh, thành phố không giáp biển
- Các tỉnh này không có đường bờ biển, nhưng một số tỉnh có hệ thống sông lớn như sông Hồng, sông Đà, sông Cửu Long, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường thủy và kinh tế.
- Các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên có địa hình đồi núi, cao nguyên, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lâm nghiệp và khoáng sản.
- Các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ có tốc độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều khu công nghiệp, trung tâm kinh tế lớn.
Việc phân bố các tỉnh thành phố không giáp biển có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế vùng và kết nối giao thông giữa các khu vực trong cả nước.
Nước ta có bao nhiêu tỉnh thành phố không giáp biển? (Hình từ Internet)
Khi vận chuyển hàng hóa có khả năng gây ô nhiễm môi trường biển, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải làm gì?
Căn cứ Điều 35 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định như sau:
Gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
1. Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan đến việc gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
2. Khi vận chuyển, bốc, dỡ các loại hàng hóa, thiết bị có khả năng gây hại đối với tài nguyên, đời sống của con người và ô nhiễm môi trường biển, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải sử dụng thiết bị và các biện pháp chuyên dụng theo quy định để ngăn ngừa và hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra cho người, tài nguyên và môi trường biển.
3.Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được thải, nhận chìm hay chôn lấp các loại chất thải công nghiệp, chất thải hạt nhân hoặc các loại chất thải độc hại khác trong vùng biển Việt Nam.
4. Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan làm ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường biển trong vùng biển, cảng biển, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam thì bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; nếu gây thiệt hại thì phải làm sạch, khôi phục lại môi trường và bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp về bảo vệ môi trường biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, khi vận chuyển, bốc, dỡ các loại hàng hóa, thiết bị có khả năng gây hại đối với tài nguyên, đời sống của con người và ô nhiễm môi trường biển, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải sử dụng thiết bị và các biện pháp chuyên dụng theo quy định để ngăn ngừa và hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra cho người, tài nguyên và môi trường biển.