Đến 2030 mục tiêu 100% diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đến 2030 mục tiêu đạt 100% diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý đúng không?

Nội dung chính

    Đến 2030 mục tiêu 100% diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý?

    Căn cứ Tiểu mục 4 Mục I Kế hoạch thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết 122/NQ-CP năm 2025 quy định như sau:

    I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
    [...]
    4. Đến năm 2030, phấn đấu đạt một số mục tiêu cụ thể sau:
    [...]
    c) Về bảo vệ môi trường
    [...]
    - 100% diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý, cải tạo và phục hồi[12]; hoàn thành xử lý triệt để 100% các điểm nóng và các khu bị ô nhiễm chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam[13]; nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư; 80% hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn; 100% dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung[14].
    - Duy trì độ che phủ rừng ổn định ở mức 42 - 43%; diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 9% diện tích lãnh thổ đất liền[15]; diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% tổng diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia; 70% khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên được đánh giá hiệu quả quản lý; phục hồi được ít nhất 20% diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái[16].
    [...]

    Như vậy, đến năm 2030, Việt Nam đặt mục tiêu 100% diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý, cải tạo và phục hồi.

    Đến 2030 mục tiêu 100% diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý?

    Đến 2030 mục tiêu 100% diện tích các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý? (Hình từ Internet)

    Khu vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo yếu tố gì?

    Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:

    Điều 16. Phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất
    [...]
    2. Khu vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo tiêu chí nguồn gây ô nhiễm, khả năng lan truyền, đối tượng chịu tác động.
    3. Khu vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo mức độ ô nhiễm, gồm khu vực ô nhiễm, khu vực ô nhiễm nghiêm trọng và khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.

    Theo đó, khu vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại như sau:

    - Phân loại theo tiêu chí nguồn gây ô nhiễm, khả năng lan truyền, đối tượng chịu tác động.

    - Phân loại theo mức độ ô nhiễm, gồm khu vực ô nhiễm, khu vực ô nhiễm nghiêm trọng và khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.

    Ai có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất?

    Căn cứ Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:

    Điều 19 . Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất
    1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
    a) Quy định chi tiết tiêu chí xác định, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất theo mức độ ô nhiễm;
    b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan trong việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này; tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin về chất lượng môi trường đất;
    c) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;
    d) Tổng hợp danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất; xây dựng, cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và công bố thông tin về các khu vực ô nhiễm môi trường đất trên phạm vi cả nước.
    2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất quốc phòng, đất an ninh và khu vực khác theo quy định của pháp luật.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
    a) Thực hiện điều tra, đánh giá, xác định và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm;
    b) Xử lý khu vực ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;
    c) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về các khu vực có dấu hiệu ô nhiễm môi trường đất liên tỉnh, khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng;
    d) Cập nhật thông tin về khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định.

    Và căn cứ khoản 2 Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:

    Điều 15. Quy định chung về bảo vệ môi trường đất
    [...]
    2. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do mình gây ra.
    [...]

    Như vậy, trách nhiệm bảo vệ môi trường đất thuộc về:

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất quốc phòng, đất an ninh và khu vực khác theo quy định của pháp luật.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    - Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất.

    saved-content
    unsaved-content
    43