Nội dung quản lý nhà nước về đất đai là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đất đai ra sao?

Nội dung quản lý nhà nước về đất đai là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đất đai ra sao? Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương và địa phương là cơ quan nào?

Nội dung chính

    Nội dung quản lý nhà nước về đất đai là gì?

    Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 20 Luật Đất đai 2024 như sau:

    - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.

    - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.

    - Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.

    - Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.

    - Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.

    - Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    - Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    - Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.

    - Quản lý tài chính về đất đai.

    - Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.

    - Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.

    - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.

    - Thống kê, kiểm kê đất đai.

    - Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

    - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

    - Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

    - Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.

    - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

    Như vậy, nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm một loạt các nhiệm vụ quan trọng như ban hành và thực hiện văn bản pháp luật, tuyên truyền, giáo dục, và hợp tác quốc tế. Ngoài ra, còn có việc xác định địa giới, đo đạc, lập bản đồ, điều tra và cải tạo đất đai. Quản lý đất đai còn liên quan đến việc lập quy hoạch, giao và thu hồi đất, quản lý giá và tài chính về đất, cùng với việc bồi thường và tái định cư. Các nhiệm vụ này đảm bảo quản lý hiệu quả thông qua đăng ký, thống kê, xây dựng hệ thống thông tin và giám sát thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc giải quyết tranh chấp và thanh tra, kiểm tra cũng là các nội dung quan trọng trong quản lý đất đai.

    Nội dung quản lý nhà nước về đất đai là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đất đai là gì? (Hình ảnh từ internet)

    Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đất đai ra sao?

    Cụ thể tại Điều 21 Luật Đất đai 2024 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương các cấp như sau:

    - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.

    - Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đất đai.

    - Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.

    - Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai 2024.

    Ở đơn vị hành chính cấp huyện không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã quy định của Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các nhiệm vụ quan trọng như ban hành và thực hiện văn bản pháp luật, tuyên truyền, giáo dục, và hợp tác quốc tế. Ngoài ra, còn có việc xác định địa giới, đo đạc, lập bản đồ, điều tra và cải tạo đất đai. Quản lý đất đai còn liên quan đến việc lập quy hoạch, giao và thu hồi đất, quản lý giá và tài chính về đất, cùng với việc bồi thường và tái định cư. Các nhiệm vụ này đảm bảo quản lý hiệu quả thông qua đăng ký, thống kê, xây dựng hệ thống thông tin và giám sát thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc giải quyết tranh chấp và thanh tra, kiểm tra cũng là các nội dung quan trọng trong quản lý đất đai.

    Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương và địa phương là cơ quan nào?

    Tại Điều 22 Luật Đất đai 2024 thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã được quy định như sau:

    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã
    1. Hệ thống cơ quan có chức năng quản lý đất đai được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương.
    2. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
    3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.
    4. Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công khác được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
    5. Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật Cán bộ, công chức. Công chức làm công tác địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.

    Như vậy, cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. Ở trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường đảm nhận vai trò chính. Ở địa phương, cơ quan quản lý đất đai được lập tại cấp tỉnh và huyện, cùng với các tổ chức dịch vụ công về đất đai hoạt động theo quy định của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức làm công tác địa chính, chịu trách nhiệm hỗ trợ quản lý đất đai tại địa phương.

    16