Xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm như thế nào?

Xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thế nào? Xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm để làm gì?

Nội dung chính

    Xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm như sau:

    (1) Xác định diện tích đất vi phạm

    Diện tích đất vi phạm được xác định như sau:

    - Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà đã có bản đồ địa chính thì xác định theo bản đồ địa chính; trường hợp diện tích vi phạm không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định.

    - Trường hợp diện tích đất vi phạm ở những nơi chưa có bản đồ theo quy định hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới, mốc giới để xác định diện tích đất vi phạm và ghi vào biên bản vi phạm hành chính.

    Trường hợp diện tích đất vi phạm không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công thì được thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm.

    Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm.

    Chi phí thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm quy định tại điểm này do người vi phạm chi trả.

    (2) Xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm

    Tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được xác định theo người sử dụng đất, loại đất và theo hiện trạng sử dụng đất trước khi vi phạm (địa hình, địa vật, công trình trên đất) và được ghi nhận tại biên bản vi phạm hành chính.

    Việc xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu có thể hiện tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp không có hồ sơ, tài liệu thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác minh tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trên cơ sở ý kiến trình bày của người vi phạm và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm như thế nào?Xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm như thế nào? (Hình từ Internet)

    Xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm để làm gì?

    (1) Đối với xác định diện tích đất vi phạm

    Thì căn cứ vào khoản 2 Điều 6 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Việc xác định số lợi bất hợp pháp
    ...
    2. Việc xác định số lợi bất hợp pháp đối với từng hành vi vi phạm cụ thể phải căn cứ vào diện tích vi phạm và thời gian vi phạm, cụ thể như sau:
    ...

    Việc xác định diện tích đất vi phạm để phục vụ cho việc xác định số lợi bất hợp pháp do tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có được từ việc sử dụng đất sau vi phạm và phải nộp vào ngân sách nhà nước.

    (2) Đối với xác định tình trạng ban đầu của đất

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP và điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có đề cập đến biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

    Theo đó, có thể hiểu việc xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm nhằm để thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

    Có những biện pháp khắc phục hậu quả nào?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP và điểm a, điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    Theo căn cứ đó, có những biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

    - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

    - Buộc đăng ký đất đai;

    - Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;

    - Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;

    - Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại, bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;

    - Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    - Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

    - Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;

    - Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    - Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;

    - Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;

    - Buộc đưa đất vào sử dụng;

    - Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;

    - Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.

    17