Nội dung khoản 4 Điều 40 Nghị định 69 2024 NĐ CP về định danh điện tử doanh nghiệp
Nội dung chính
Nội dung khoản 4 Điều 40 Nghị định 69 2024 NĐ CP về định danh điện tử doanh nghiệp
Nghị định 69/2024/NĐ-CP về định danh điện tử doanh nghiệp được ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2024.
Nghị định này quy định chi tiết về danh tính điện tử; cấp, quản lý, sử dụng tài khoản định danh điện tử; cập nhật, lưu trữ thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử; điều kiện, trình tự kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử; trình tự, thủ tục cấp, khóa và mở khóa căn cước điện tử và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về định danh, xác thực điện tử, căn cước điện tử.
Theo đó, nội dung khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP về định danh điện tử doanh nghiệp như sau:
Điều 40. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cá nhân được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
5. Tài khoản định danh điện tử, giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử được cấp theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 về định danh và xác thực điện tử vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.
6. Đối với công dân đã có tài khoản định danh điện tử mức độ 02 trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an có trách nhiệm tạo lập và hiển thị căn cước điện tử cho công dân thông qua Ứng dụng định danh quốc gia kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[...]
Tại khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP về định danh điện tử doanh nghiệp quy định tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, những tài khoản mà doanh nghiệp đã đăng ký trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp sẽ không được sử dụng nữa và sẽ bắt đầu sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID để truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính các cấp để giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định.
Trên đây là nội dung khoản 4 Điều 40 Nghị định 69 2024 NĐ CP về định danh điện tử doanh nghiệp.
Nội dung khoản 4 Điều 40 Nghị định 69 2024 NĐ CP về định danh điện tử doanh nghiệp (Hình từ Internet)
Nguyên tắc định danh và xác thực điện tử là gì?
Tại Điều 4 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc định danh và xác thực điện tử như sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Bảo đảm tính chính xác, công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Bảo đảm an ninh, an toàn thiết bị, bảo mật dữ liệu khi thực hiện định danh và xác thực điện tử.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định danh và xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Không được sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái phép vào hoạt động của hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Từ ngày 1/7/2025, giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 như sau:
Điều 7. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
[...]
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0);
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ). Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai;
[...]
Theo đó, từ ngày 1/7/2025, giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ).
Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.