Nội dung của biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án được pháp luật quy định như thế nào?
Nội dung chính
Nội dung của biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án được pháp luật quy định như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 31 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại phải có các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
- Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
- Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;
- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;
- Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;
- Chữ ký của Hòa giải viên;
- Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.