Nội dung chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Nội dung chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Nội dung chính

    Đối tượng áp dụng chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Hải Dương?

    Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 13/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Hải Dương thì đối tượng áp dụng chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hải Dương, bao gồm:

    - Đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất sinh hoạt cộng đồng.

    - Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc một trong các trường hợp sau: chưa có đất ở, không còn hoặc thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở theo quy định; chưa có đất nông nghiệp, không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp; có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh.

    - Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ.

    Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị quyết 13/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Hải Dương, quy định nguyên tắc thực hiện chính sách như sau:

    - Hỗ trợ một lần, trực tiếp đến cộng đồng và cá nhân là người dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

    - Đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng; các cá nhân được hỗ trợ phải sử dụng đúng mục đích.

    - Giao quyền chủ động cho các địa phương, tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách.

    Nội dung chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hải Dương

    Nội dung chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Hình từ Internet) 

    Nội dung chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hải Dương

    Nội dung chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hải Dương được quy định tại Điều 4 Nghị quyết 13/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Hải Dương, sau đây:

    (1) Đất sinh hoạt cộng đồng

    - Bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng đến từng thôn tại nơi chưa có đất sinh hoạt cộng đồng theo quy định của pháp luật, chính sách tại tỉnh phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng văn hóa và điều kiện thực tế của từng dân tộc, từng địa phương.

    (2) Hỗ trợ đất ở

    - Trường hợp không có đất ở, không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác đang sử dụng hợp pháp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định và được miễn tiền sử dụng đất;

    - Trường hợp thiếu đất ở so với mức tối thiểu hạn mức giao đất ở theo quy định thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác đang sử dụng hợp pháp trong cùng thửa đất hoặc thửa đất liền kề sang đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định và được miễn tiền sử dụng đất.

    (3) Hỗ trợ đất nông nghiệp

    - Trường hợp không có đất nông nghiệp, không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức và không thu tiền sử dụng đất.

    -Trường hợp địa phương không còn quỹ đất nông nghiệp để thực hiện giao đất, thì ưu tiên giao khoán các diện tích đất địa phương đang quản lý có nguồn gốc từ nông, lâm trường. Việc bố trí đất sản xuất phải đảm bảo đất không bị tranh chấp, phải liền vùng, liền khoảnh, có khả năng canh tác và gần dân cư, thuận lợi cho sản xuất.

    (4) Hỗ trợ thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh

    - Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp mà không bố trí được quỹ đất, nếu có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định.

    - Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp mà bố trí được quỹ đất để giao tiếp nhưng không có nhu cầu được giao tiếp đất nông nghiệp mà có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất và được giảm tiền thuê đất theo quy định.

    - Trường hợp đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đủ diện tích theo hạn mức mà có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được giới thiệu địa điểm thực hiện dự án, cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định.

    (5) Nguồn đất, quỹ đất để thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai 2024.

    Nguồn đất, quỹ đất để thực hiện chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Hải Dương?

    Căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 13/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Hải Dương quy định như sau:

    Nội dung chính sách
    ...
    5. Nguồn đất, quỹ đất để thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai.

    Thêm vào đó, tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
    ...
    4. Đất để thực hiện chính sách quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được bố trí từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.

    Như vậy, nguồn đất, quỹ đất để thực hiện chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hải Dương là từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định của pháp luật.

     

    11