Nhà nước có chính sách đất đai gì dành cho đồng bào dân tộc thiểu số? Đất để thực hiện chính sách này lấy từ đâu?
Nội dung chính
Nhà nước có chính sách đất đai gì dành cho đồng bào dân tộc thiểu số?
Dân tộc thiểu số được hiểu là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP.
Chính phủ Việt Nam có nhiều chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, từ phát triển kinh tế, giáo dục, y tế, đến bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc, nhằm giúp họ ổn định cuộc sống và hội nhập phát triển với cả nước, ngoài ra còn có các chính sách hỗ trợ đất đai cho người đồng bào dân tộc thiểu số.
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 có thể thấy Nhà nước có các chính sách hỗ đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
(1) Chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
(2) Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống.
Theo đó, đối với chính sách đất đai lần đầu để bảo đảm ổn định cuộc sống người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo và hộ cận nghèo sẽ được hưởng các quyền lợi như sau:
- Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
- Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
- Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Nhà nước có chính sách đất đai gì dành cho đồng bào dân tộc thiểu số? Đất để thực hiện chính sách này là từ đâu? (Ảnh từ Internet)
Đối với người dân tộc thiểu số đã được hỗ trợ đất ở nhưng nay không còn đất thì có được tiếp tục hưởng chính sách hỗ trợ đất đai không?
Tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 có quy định về trường hợp người dân tộc thiểu số đã được hỗ trợ nhưng nay không còn đất thì vẫn được hưởng chính sách như sau:
Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.
Như vậy, đối với trường hợp này thì người dân tộc thiểu số vẫn được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Đất để thực hiện chính sách này lấy từ đâu?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định:
Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
4. Đất để thực hiện chính sách quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được bố trí từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.
Căn cứ theo quy định trên, có thể thấy để thực hiện các chính sách hỗ trợ đất đai như: Chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng, chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu thì Nhà nước sẽ dùng đất từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại khoản 29 Điều 79 Luật Đất đai 2024.