Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có bao gồm khối lượng khảo sát đã thực hiện?

Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có bao gồm khối lượng khảo sát đã thực hiện? Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có phải là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình?

Nội dung chính

    Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có bao gồm khối lượng khảo sát đã thực hiện?

    Căn cứ khoản 4 Điều 29 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
    ...
    4. Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện.
    5. Kết quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích.
    6. Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có).
    7. Kết luận và kiến nghị.
    8. Các phụ lục kèm theo.

    Như vậy, nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng phải bao gồm khối lượng công việc khảo sát đã thực hiện

    Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có bao gồm khối lượng khảo sát đã thực hiện?

    Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có bao gồm khối lượng khảo sát đã thực hiện? (Ảnh từ Internet)

    Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có phải là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình?

    Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
    ...
    2. Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
    3. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định.

    Như vậy, theo quy định thì báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình.

    Nhiệm vụ khảo sát xây dựng quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 26 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
    1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.
    2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế hoặc trong các trường hợp khảo sát khác, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
    3. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư giao cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông qua việc trực tiếp ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng hoặc giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện cả công tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng.
    4. Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:
    a) Mục đích khảo sát xây dựng;
    b) Phạm vi khảo sát xây dựng;
    c) Yêu cầu về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;
    d) Sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);
    đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
    5. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
    a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
    b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
    c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.
    6. Khi lập nhiệm vụ khảo sát ở bước thiết kế xây dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế xây dựng trước và các kết quả khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).

    Như vậy, nhiệm vụ khảo sát xây dựng quy định như trên.

    Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng là gì?

    Căn cứ Điều 77 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng
    1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau:
    a) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan cung cấp số liệu, thông tin liên quan theo quy định của hợp đồng để thực hiện khảo sát xây dựng;
    b) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài hợp đồng khảo sát xây dựng;
    c) Thuê nhà thầu phụ thực hiện khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng;
    d) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
    2. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau:
    a) Thực hiện đúng yêu cầu khảo sát xây dựng theo quy định của Luật này và hợp đồng khảo sát xây dựng;
    b) Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi phát hiện yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
    c) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát xây dựng và chất lượng khảo sát do mình thực hiện; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng khảo sát của nhà thầu phụ (nếu có) và kết quả khảo sát của nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ khi tham gia khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
    d) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng không phù hợp và vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;
    đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng được quy định như trên.

    12