Những trường hợp thuộc hành vi làm biến dạng địa hình hủy hoại đất theo Nghị định 123 2024?

Những trường hợp thuộc hành vi làm biến dạng địa hình hủy hoại đất theo Nghị định 123 2024?

Nội dung chính

    Những trường hợp thuộc hành vi làm biến dạng địa hình hủy hoại đất theo Nghị định 123 2024?

    Căn cứ theo khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

    Cụ thể, căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi làm biến dạng địa hình hủy hoại đất thuộc một trong các trường hợp như sau:

    (1) Thay đổi độ dốc bề mặt đất;

    (2) Hạ thấp bề mặt đất;

    (3) San lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) hoặc san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận).

    Bên cạnh đó, hình thức và mức xử phạt đối với hành vi làm biến dạng địa hình hủy hoại đất cụ thể như sau:

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

    Như vậy, những trường hợp thuộc hành vi làm biến dạng địa hình hủy hoại đất được quy định như trên và mức xử phạt tiền sẽ từ tối thiểu là 5 triệu đồng đến tối đa là 200 triệu đồng đối với từng diện tích đất vi phạm từ dưới 0,05 héc ta đến từ 01 héc ta trở lên.

    Lưu ý:

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    Những trường hợp thuộc hành vi làm biến dạng địa hình hủy hoại đất theo Nghị định 123 2024?

    Những trường hợp thuộc hành vi làm biến dạng địa hình hủy hoại đất theo Nghị định 123 2024? (Hình từ Internet)

    Việc xác định diện tích đất vi phạm được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP được xác định cụ thể như sau:

    - Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà đã có bản đồ địa chính thì xác định theo bản đồ địa chính;

    + Trường hợp diện tích vi phạm không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định.

    - Trường hợp diện tích đất vi phạm ở những nơi chưa có bản đồ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2024/NĐ-CP hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới, mốc giới để xác định diện tích đất vi phạm và ghi vào biên bản vi phạm hành chính.

    + Trường hợp diện tích đất vi phạm không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công thì được thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm.

    + Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm.

    + Chi phí thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2024/NĐ-CP do người vi phạm chi trả.

    Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 15 Luật Đất đai 2024 quy định trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất cụ thể như sau:

    (1) Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

    (2) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    (3) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    (4) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    (5) Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

    31