Những điểm mới trong chính sách phát triển nhà ở xã hội tại Nghị quyết 201 2025 QH15
Nội dung chính
Những điểm mới trong chính sách phát triển nhà ở xã hội tại Nghị quyết 201 2025 QH15
Chính sách phát triển nhà ở xã hội luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là trong bối cảnh nhu cầu về nhà ở tăng cao. Những điểm mới trong chính sách phát triển nhà ở xã hội tại Nghị quyết 201 2025 QH15 mang đến nhiều thay đổi tích cực, hướng tới việc hỗ trợ người dân có thu nhập thấp tiếp cận nhà ở dễ dàng hơn. Những điểm mới trong chính sách phát triển nhà ở xã hội tại Nghị quyết 201 2025 QH15 không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn tạo ra những cơ hội mới cho các chủ đầu tư và các hộ gia đình có nhu cầu nhà ở.
Dưới đây là những điểm mới trong chính sách phát triển nhà ở xã hội tại Nghị quyết 201 2025 QH15:
(1) Thành lập Quỹ nhà ở quốc gia (Điều 4 Nghị quyết 201/2025/QH15): Quỹ nhà ở quốc gia là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Quỹ nhà ở quốc gia bao gồm: quỹ nhà ở trung ương do Chính phủ thành lập, quỹ nhà ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
(2) Giao chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư không thông qua đấu thầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không sử dụng vốn đầu tư công (Điều 5 Nghị quyết 201/2025/QH15)
(3) Những cơ chế đặc thù như lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được cải cách. Trong đó có những bước đã được cắt bỏ, rút ngắn thời gian cho các thủ tục này. (Điều 6 Nghị quyết 201/2025/QH15)
(4) Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cũng được rút gọn hơn so với quy định hiện hành. (Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15)
(5) Việc xác định giá bán, giá thuê nhà ở xã hội cũng được điều chỉnh theo hướng phân cấp cho chủ đầu tư quyết định giá bán trên cơ sở tính toán các chi phí và kiểm toán. (Điều 8 Nghị quyết 201/2025/QH15)
(6) Điều kiện đối tượng được mua, thuê nhà ở xã hội cũng mở rộng, tạo thêm cơ hội cho nhiều nhóm đối tượng có được giấc mơ an cư với nhà ở xã hội. (Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15)
Những điểm mới trong chính sách phát triển nhà ở xã hội tại Nghị quyết 201 2025 QH15 (Hình từ Internet)
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 về việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
Việc miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP thì sẽ được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội khi nhà ở xã hội đó thuộc tài sản công. Và việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội được quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 36. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
a) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Theo đó, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được thực hiện với các nguyên tắc: người được miễn, giảm phải có tên trong Hợp đồng thuê nhà; chỉ xét miễn, giảm một lần; nếu một người thuộc nhiều diện ưu đãi thì chỉ hưởng mức cao nhất; hộ gia đình có từ hai người trở lên được giảm tiền thuê sẽ được miễn toàn bộ tiền thuê nhà.
Đối tượng được miễn, giảm bao gồm: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc diện hỗ trợ nhà ở; hộ nghèo, cận nghèo theo quy định; và đối tượng bảo trợ xã hội nhận trợ cấp hàng tháng theo chính sách nhà ở xã hội.
Mức miễn, giảm áp dụng như sau: người có công với cách mạng được giảm theo tỷ lệ quy định; hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội được giảm 60% tiền thuê nhà, mức này áp dụng chung cho cả hộ gia đình.
