Nhiệm vụ khảo sát xây dựng có được giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng?
Nội dung chính
Nhiệm vụ khảo sát xây dựng có được giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng?
Căn cứ khoản 3 Điều 26 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:
Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.
2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế hoặc trong các trường hợp khảo sát khác, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
3. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư giao cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông qua việc trực tiếp ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng hoặc giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện cả công tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng.
...
Như vậy, nhiệm vụ khảo sát xây dựng sẽ được giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện cả công tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng.
Nhiệm vụ khảo sát xây dựng có được giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng? (Ảnh từ Internet)
Chủ đầu tư có được đình chỉ công việc khảo sát xây dựng khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng các quy định của hợp đồng xây dựng?
Căn cứ khoản 3 Điều 28 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:
Quản lý công tác khảo sát xây dựng
...
2. Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực hành nghề phù hợp với loại hình khảo sát để giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; công tác thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
3. Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng.
Như vậy, chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng các quy định của hợp đồng xây dựng.
Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng gồm có những gì?
Căn cứ Điều 29 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì báo cáo kết quả khảo sát xây dựng cần có các nội dung chính sau:
- Căn cứ thực hiện khảo sát xây dựng: Liệt kê các văn bản pháp lý, quyết định phê duyệt, nhiệm vụ khảo sát, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật liên quan làm cơ sở để thực hiện khảo sát.
- Quy trình và phương pháp khảo sát xây dựng: Trình bày chi tiết các bước thực hiện khảo sát và phương pháp áp dụng, gồm kỹ thuật, công nghệ và thiết bị được sử dụng để đảm bảo tính chính xác của khảo sát.
- Khái quát về vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình: Mô tả vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn) của khu vực khảo sát, kèm theo thông tin về đặc điểm, quy mô và tính chất cụ thể của công trình xây dựng.
- Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện: Nêu rõ các hạng mục khảo sát đã thực hiện, bao gồm số lượng, chủng loại và phạm vi khảo sát, giúp xác định mức độ hoàn thành công việc.
- Kết quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích: Trình bày các kết quả thu được từ khảo sát, bao gồm số liệu, hình ảnh, biểu đồ phân tích. Nêu rõ các thông số kỹ thuật đã được kiểm nghiệm và đánh giá chất lượng.
- Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có): Đưa ra nhận xét về kết quả khảo sát, bao gồm những điểm đáng chú ý, các vấn đề phát hiện trong quá trình khảo sát và các đề xuất về biện pháp cải thiện hoặc lưu ý cho giai đoạn thiết kế, thi công.
- Kết luận và kiến nghị: Tổng hợp các kết quả chính từ báo cáo, đưa ra kết luận tổng thể về điều kiện xây dựng của khu vực khảo sát và những kiến nghị cần lưu ý cho giai đoạn tiếp theo của dự án.
- Các phụ lục kèm theo: Đính kèm các tài liệu, bảng biểu, bản vẽ, hình ảnh và dữ liệu chi tiết hỗ trợ cho báo cáo và các kết quả phân tích.
Quản lý công tác khảo sát xây dựng quy định ra sao?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:
Quản lý công tác khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
2. Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực hành nghề phù hợp với loại hình khảo sát để giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; công tác thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
3. Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng.
Như vậy, quản lý công tác khảo sát xây dựng quy định như trên.