Nhà ở công vụ có phải tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được khai thác không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nhà ở công vụ có phải tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được khai thác không?

Nội dung chính

    Nhà ở công vụ có phải tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được khai thác không?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 50 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 50. Khai thác tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
    1. Danh mục tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được khai thác:
    a) Nhà ở công vụ.
    b) Quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền phần mềm ứng dụng.
    c) Cơ sở dữ liệu.
    d) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quy định tại Điều 49 Nghị định này.
    đ) Kho lưu trữ, kho bảo quản, phòng họp, phần diện tích sử dụng chung thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp; phần diện tích đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý cao hơn so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở hoạt động sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
    e) Phòng thí nghiệm, thiết bị thí nghiệm và các máy móc, thiết bị, tài sản khác phục vụ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
    g) Tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng công trình sự nghiệp; phòng truyền thống của đơn vị.
    h) Tài sản khác được khai thác theo quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Việc khai thác tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
    a) Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
    b) Không vi phạm các điều cấm của luật.
    c) Bảo đảm tính công khai, minh bạch, an ninh, an toàn; tuân thủ các quy định tại Nghị định này và quy định của các pháp luật có liên quan.
    d) Không làm thay đổi kết cấu, kiến trúc, nguyên trạng tài sản công (trừ trường hợp đầu tư thêm để nâng cao giá trị sử dụng của tài sản; phần giá trị tài sản đầu tư thêm tự động thuộc về đơn vị có tài sản sau khi hết thời hạn khai thác); không làm mất quyền sử dụng đất của đơn vị, quyền sở hữu về tài sản công.
    [...]

    Như vậy, nhà ở công vụ thuộc danh mục tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được khai thác.

    Nhà ở công vụ có phải tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được khai thác không?

    Nhà ở công vụ có phải tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được khai thác không? (Hình từ Internet)

    Người thuê nhà ở công vụ có được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở không?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 47 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ

    1. Người thuê nhà ở công vụ có quyền sau đây:
    a) Nhận bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
    b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian người được thuê nhà ở công vụ đảm nhận chức vụ, công tác;
    c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
    d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này;
    đ) Quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
    [...]

    Theo đó, người thuê nhà ở công vụ được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 Luật Nhà ở 2023;

    Người thuê nhà ở công vụ có được quyền cho mượn nhà ở công vụ không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 47 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
    [...]
    2. Người thuê nhà ở công vụ có nghĩa vụ sau đây:
    a) Sử dụng nhà ở công vụ vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở công vụ;
    b) Giữ gìn nhà ở và trang thiết bị kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
    c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
    d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
    đ) Trả lại nhà ở cho cơ quan, tổ chức được giao quản lý nhà ở công vụ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nghỉ hưu theo chế độ quy định tại quyết định nghỉ hưu hoặc kể từ ngày chuyển công tác đến địa phương khác theo quyết định chuyển công tác hoặc không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này. Quá thời hạn quy định tại điểm này mà người thuê không trả lại nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cho thuê nhà ở công vụ quyết định thu hồi và cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 127 của Luật này. Việc thu hồi, cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ phải được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
    e) Khi trả lại nhà ở công vụ, người thuê phải bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
    g) Nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

    Như vậy, người thuê nhà ở công vụ có nghĩa vụ không được cho mượn nhà ở công vụ.

    saved-content
    unsaved-content
    1