Nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở nào khi mua không cần sổ đỏ?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở nào khi mua không cần sổ đỏ? Cá nhân nước ngoài mua nhà ở có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có được không?

Nội dung chính

    Nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở nào khi mua không cần sổ đỏ?

    Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 160. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
    [...]
    2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
    a) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;
    b) Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
    c) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;
    d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
    đ) Nhận thừa kế nhà ở.
    Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
    3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Như vậy, nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép mua bán, thuê mua mà không cần có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ) trong các trường hợp sau:

    - Nhà ở thuộc tài sản công;

    - Nhà ở xã hội;

    - Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công.

    Tức là chỉ các loại nhà trên do chủ đầu tư dự án bán hoặc cho thuê mua thì không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận khi giao dịch.

    Nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở nào khi mua không cần sổ đỏ?

    Nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở nào khi mua không cần sổ đỏ? (Hình từ Internet)

    Cá nhân nước ngoài mua nhà ở có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có được không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 15 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều 15. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
    [...]
    2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được mua, thuê, thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.
    [...]

    Theo đó, cá nhân nước ngoài được mua nhà ở có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở trong thời hạn bao lâu?

    Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 20. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
    1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này được thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
    a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở theo đúng số lượng quy định tại Điều 19 của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
    b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 16 của Luật này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở;
    c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    Như vậy, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam sẽ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

    saved-content
    unsaved-content
    3