Nhà nước cho thuê đất thì cá nhân có được thế chấp đất đó không?
Nội dung chính
Nhà nước cho thuê đất trong những trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 32 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định nhà nước cho thuê đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 Luật Đất đai 2024. Cụ thể các trường hợp được nhà nước ra quyết định cho thuê đất như sau:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 thì nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
- Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
- Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 thì nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp không thuộc trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nêu trên;
- Các trường hợp quy định tại mục 1 (trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
- Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024:
Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thi được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó.
Nhà nước cho thuê đất thì cá nhân có được thế chấp đất đó không? (Hình ảnh từ Internet)
Nhà nước cho thuê đất thì cá nhân có được thế chấp đất đó không?
(1) Thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024 thì cá nhân được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng nằm chỉ có quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật mà không có quyền thế chấp đất được nhà nước cho thuê.
Như vậy, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm không có quyền thế chấp đất đó mà chỉ có thể thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất được nhà nước cho thuê.
(2) Thuê đất thu tiền thuê đất một lần trong cả thời gian thuê
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024, cá nhân được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần trong cả thời gian thuê có quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cá nhân được Nhà đất cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần trong cả thời gian thuê thì được thế chấp đất đó tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.
Thời hạn được Nhà nước cho thuê đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì thời hạn được Nhà nước cho thuê đất được xác định như sau:
(1) Thời hạn cho thuê đất (trừ trường hợp quy định tại mục (2)) là thời hạn được ghi trên quyết định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi trên các giấy tờ nêu trên khác nhau thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời hạn làm căn cứ để tính tiền thuê đất.
(2) Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê thì thời hạn cho thuê đất là thời hạn ghi trên Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.