Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để mua nhà ở xã hội được quy định thế nào?
Nội dung chính
Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để mua nhà ở xã hội được quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 50 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay ưu đãi bao gồm:
(1) Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Ngân sách nhà nước bố trí cấp 100% nguồn vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 25, Điều 26, khoản 1 Điều 47, khoản 3 Điều 71 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP;
- Ngân sách nhà nước bố trí cấp 50% nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn huy động; ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 77 của Luật nhà ở 2023;
- Nguồn vốn ủy thác từ Quỹ phát triển nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội tại địa phương.
(2) Nguồn vốn cho vay nhà ở xã hội thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
- Nguồn vốn cho vay từ phát hành trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để cho vay nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 25 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP. Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để cho vay nhà ở xã hội theo các chương trình cho vay của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ. Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
(3) Nguồn vốn ưu đãi từ ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm làm cơ sở để ngân sách nhà nước cấp nguồn vốn cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để cấp bù lãi suất cho đối tượng là chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê theo quy định của Nghị định 100/2024/NĐ-CP vay vốn ưu đãi tại các tổ chức tín dụng. Mức lãi suất cấp bù do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Tài chính cho từng thời kỳ.
(4) Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng:
- Các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định cho vay theo quy định tại các Chương trình tín dụng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ
- Chính phủ sử dụng nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA), vay ưu đãi nước ngoài để cho vay lại đối với tổ chức tín dụng được chỉ định để cho vay nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định 100/2024/NĐ-CP;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để mua nhà ở xã hội được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Để được mua nhà ở xã hội thì cần đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình: Xác định khi đối tượng và vợ/chồng (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố có dự án nhà ở xã hội vào thời điểm nộp hồ sơ. Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện sẽ xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu.
- Có nhà ở nhưng diện tích bình quân đầu người dưới 15 m²: Diện tích bình quân tính cho người đứng đơn, vợ/chồng, cha mẹ và con cái đã đăng ký thường trú tại nhà. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Đối tượng tại khoản 5, 6, 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023:
+ Người độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng.
+ Người đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận của cả hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng.
+ Thời gian xét thu nhập: Trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp không có hợp đồng lao động (khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023):
+ Áp dụng mức thu nhập tương tự: 15 triệu đồng (độc thân) và 30 triệu đồng (đã kết hôn).
+ UBND cấp xã xác nhận thu nhập trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận đơn.
- Đối tượng tại khoản 2, 3, 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: Thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo theo chuẩn của Chính phủ.
- Đối tượng tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: Áp dụng điều kiện thu nhập theo Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở cụ thể về việc cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng như sau:
Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định;
c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
[...]
Như vậy, hành vi cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định sẽ bị phạt tiền tối thiểu từ 40 triệu đồng đến tối đa là 60 triệu đồng theo như quy định trên.
Lưu ý, mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức còn đối với cá nhân thì bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.