Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được mua nhà ở xã hội không?
Nội dung chính
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được mua nhà ở xã hội không?
(1) Căn cứ khoản 5 Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật nhà ở 2023 về đối tượng được hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội trong đó có đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(2) Điều kiện về nhà ở
Căn cứ Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 về quy định điều kiện về nhà ở đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị cần đáp ứng như sau:
- Đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội và vợ (chồng) của đối tượng đó chưa đứng tên sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại địa phương (sau sáp nhập) mở bán nhà ở xã hội.
- Đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội đã có nhà nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
- Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Lưu ý: Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc chính thức có hiệu lực từ 01/06/2025 và hết hiệu lực vào 01/06/2030.
(2) Điều kiện về thu nhập:
Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện thu nhập để người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được mua nhà ở xã hội như sau:
- Đối với người độc thân: thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng.
- Đối với người đã kết hôn: thu nhập hàng tháng thực nhận của cả 2 vợ chồng không quá 30 triệu đồng.
Thu nhập sẽ được xác định trong bảng tiền lương, nếu không có hợp đồng lao động thì đến UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đăng ký mua nhà ở xã hội.
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được mua nhà ở xã hội không? Nếu người thu nhập thấp tại khu vực đô thị chứng minh được điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập như trên sẽ được mua nhà ở xã hội.

Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có được mua nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)
Đối tượng được vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội mới nhất 2025?
Căn cứ vào khoản 5 Điều 77 Luật nhà ở 2023 quy định về vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội như sau:
Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
...
5. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
...
Như vậy các đối tượng được ưu đãi vay vốn mua nhà ở xã hội bao gồm:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội đối với hộ nghèo mới nhất
(1) Căn cứ khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định các đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.
(2) Căn cứ khoản 3,4,5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nói rõ về chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội đối với hộ nghèo như sau:
- Mức vốn vay mua nhà ở xã hội:
+ Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay vốn ưu đãi tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;
+ Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay vốn ưu đãi tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
- Lãi suất cho vay vốn ưu đãi bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
- Thời hạn vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội:
+ Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
