Người nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam có cần đăng ký tạm trú không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Người nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam có cần đăng ký tạm trú không? Mẫu đăng ký tạm trú cho người thuê nhà mới nhất. Số lượng nhà ở cá nhân nước ngoài được sở hữu bao nhiêu?

Nội dung chính

    Người nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam có cần đăng ký tạm trú không?

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 61 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở về đăng ký tạm trú với người nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam như sau:

    Điều 161. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
    [...]
    2. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:
    [...]
    b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.
    [...]

    Như vậy, người nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam không bắt buộc đăng ký tạm trú nhưng phải nằm trong đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể là các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

    - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

    Người nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam có cần đăng ký tạm trú không?

    Người nước ngoài thuê nhà ở Việt Nam có cần đăng ký tạm trú không? (Hình từ Internet)

    Mẫu đăng ký tạm trú cho người thuê nhà mới nhất

    Hiện nay, mẫu đăng ký tạm trú mới nhất được ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA của Bộ Công An. Mẫu đăng ký tạm trú này nêu cụ thể về các vấn đề và yêu cầu sau:

    (1) Cơ quan đăng ký cư trú.

    (2) Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung đề nghị. Ví dụ: đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; tách hộ; xác nhận thông tin về cư trú...

    (3) Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020. Việc lấy ý kiến của chủ hộ được thực hiện theo các phương thức sau:

    - Chủ hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.

    - Chủ hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.

    - Chủ hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).

    (4) Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020. Việc lấy ý kiến của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được thực hiện theo các phương thức sau:

    - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.

    - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.

    - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).

    Ghi chú: Trường hợp chủ sở hữu hợp chỗ ở hợp pháp gồm nhiều cá nhân, tổ chức thì phải có ý kiến đồng ý của tất cả các đồng sở hữu trừ trường hợp đã có thỏa thuận về việc cử đại diện có ý kiến đồng ý; Trường hợp chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID thì công dân phải kê khai thông tin về họ, chữ đệm, tên và số ĐDCN của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.

    (5) Áp dụng đối với trường hợp người chưa thành niên, người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú. Việc lấy ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ được thực hiện theo các phương thức sau:

    - Cha, mẹ hoặc người giám hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai.

    - Cha, mẹ hoặc người giám hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.

    - Cha, mẹ hoặc người giám hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực).

    Dưới đây là Mẫu đăng ký tạm trú cho người thuê nhà mới nhất:

    Tải về: Mẫu đăng ký tạm trú cho người thuê nhà mới nhất

    Số lượng nhà ở cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 19 Luật Nhà ở 2023 về quy định số lượng nhà ở cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam như sau:

    - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường số lượng nhà ở cá nhân nước ngoài được sở hữu không quá 250 căn nhà.

    - Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 259 căn.

    - Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

    saved-content
    unsaved-content
    51