Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại xã biên giới của Việt Nam hay không?
Nội dung chính
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại xã biên giới của Việt Nam hay không?
Căn cứ vào Điều 16 Luật Nhà ở 2023 quy định về khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
Điều 16. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở.
Nói cách khác, khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người nước ngoài không được sở hữu nhà ở tại khu vực đó.
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hướng dẫn về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, gồm các khu vực:
- Khu vực giáp ranh khu vực trọng yếu cần bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Khu vực giáp ranh các doanh trại, trụ sở của lực lượng vũ trang và khu vực nằm trong quy hoạch đất quốc phòng, an ninh;
- Khu vực giáp ranh trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng từ cấp tỉnh trở lên;
- Khu vực thuộc các xã, phường, thị trấn thuộc biên giới đất liền, biên giới biển, hải đảo theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;
- Khu vực hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan an ninh quốc gia;
- Khu vực người nước ngoài không được tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, xã biên giới (gồm cả biên giới đất liền, biên giới biển, hải đảo) thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định.
Do đó, người nước ngoài không được sở hữu nhà ở tại khu vực này.

Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại xã biên giới của Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)
Số lượng nhà ở tại Việt Nam mà người nước ngoài được sở hữu là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Điều 19. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, người nước ngoài được phép sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
Khi hết thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì người nước ngoài có được gia hạn thời hạn không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 về thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài như sau:
Điều 20. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
[...]
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
[...]
c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
[...]
Theo đó, đối với người nước ngoài đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thì thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam không quá 50 năm và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu.
Như vậy, người nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà hết thời hạn sở hữu thì có quyền gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam 1 lần duy nhất với thời hạn không quá 50 năm.
