Người không có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có được hành nghề độc lập hay không?

Người không có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có được hành nghề độc lập không? Thực hiện hoạt động xây dựng công viên cây xanh cần phải có chứng chỉ không?

Nội dung chính

    Người thực hiện hoạt động xây dựng công viên cây xanh cần phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng không?

    Căn cứ Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định:

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    ...
    3. Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:
    a) Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
    b) Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát thi công nội thất công trình;
    c) Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.
    ...

    Như vậy, cá nhân thực hiện hoạt động xây dựng công viên cây xanh không cần phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định.

    Người không có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có được hành nghề độc lập hay không?

    Người không có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có được hành nghề độc lập hay không? (Ảnh từ Internet)

    Người không có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có được hành nghề độc lập không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    ...
    4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.
    5. Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
    Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
    ...

    Như vậy, người không có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng không được hành nghề độc lập.

    Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì?

    Căn cứ Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:
    1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
    2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
    a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;
    b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;
    c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
    3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

    Như vậy, điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là:

    (1) Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    (2) Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

    - Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;

    - Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;

    - Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.

    (3) Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

    21