Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định như thế nào?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi nào? Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì?

Nội dung chính

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
    Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.

    Theo đó, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập.

    Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.

    Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định như thế nào?

    Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề của người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định này.

    Theo đó, việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện khi:

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.

    Nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận hành nghề.

    Hồ sơ đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm:

    Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

    02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;

    Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.

    Ngoài ra, khoản 1 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT- BTC quy định về mức lệ phí cá nhân người Việt Nam phải nộp khi nộp hồ sơ thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề như sau:

    Mức thu lệ phí
    1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:
    a) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:
    - Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.
    - Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.
    b) Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.
    2. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như sau:
    a) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi: 300.000 đồng/chứng chỉ.
    b) Mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.

    Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi nộp hồ sơ chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đóng mức lệ phí như sau: Chuyển đổi lần đầu là 300.000 đồng/chứng chỉ, lần chuyển đổi tiếp theo sẽ bằng 50% mức lệ phí lần đầu tức là 150.000 đồng/chứng chỉ.

    5