Người khai hải quan thực hiện việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu như thế nào?

Tìm hiểu quy định về quy định của pháp luật về việc giám sát hải quan xuất nhập khẩu tôi có thắc mắc sau. Cụ thể: Người khai hải quan thực hiện việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu như thế nào?

Nội dung chính

    Người khai hải quan thực hiện việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu như thế nào?

    Người khai hải quan thực hiện việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 1500/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển thực hiện Điều 41 Luật Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:

    Người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện:

    Xuất trình giấy giới thiệu để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai hải quan và thực hiện:

    - Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan:

    - Xuất trình hàng hóa và Biên bản bàn giao (nếu có) hoặc tờ khai phê duyệt vận chuyển độc lập cho công chức hải quan để kiểm tra tình trạng bên ngoài và niêm phong hải quan của lô hàng;

    - Cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai (đối với hàng rời) cho doanh nghiệp kinh doanh cảng;

    - Đối với lô hàng xuất khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa quy định tại Điểm d.3 Khoản 2 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thay đổi cảng xuất: xuất trình tờ khai hải quan giấy hoặc các chứng từ theo quy định cho Chi cục Hải quan.

    - Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan:

    Thực hiện theo Điểm a.2, Điểm a.3 Khoản 1 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

    18