Người có nhà ở vẫn được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi nào?

Người có nhà ở vẫn được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi nào? Hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội bao gồm những nội dung gì?

Nội dung chính

    Người có nhà ở vẫn được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi nào?

    Chiều 29/05/2025, tiếp tục Kỳ họp thứ 9, với đa số đại biểu Quốc hội tán thành Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.

    Nghị quyết thí điểm ngày 29 05 của Quốc hội chốt thí điểm các quy định về điều kiện nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cụ thể như sau:

    Theo đó, trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc.

    Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, UBND tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Nhằm thể chế hóa kịp thời Kết luận số 127-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Kết luận số 137-KL/TW của Bộ Chính trị, Chính phủ đã đề xuất bổ sung quy định điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đối với các đối tượng chịu tác động bởi việc tổ chức, sắp xếp lại đơn vị hành chính.

    Dự thảo nghị quyết cũng chỉnh lý theo hướng giao quyền chủ động cho địa phương xem xét, đánh giá theo thời gian di chuyển, điều kiện hạ tầng giao thông, vùng miền... để xác định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ở thuận tiện, gần nơi làm việc.

    Như vậy, người có nhà ở vẫn được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi thuộc 02 trường hợp như sau:

    (1) Có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình:

    Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình

    Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc

    (2) Thuộc đối tượng chịu tác động bởi việc tổ chức, sắp xếp lại đơn vị hành chính

    Người có nhà ở vẫn được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi nào?

    Người có nhà ở vẫn được hưởng chính sách nhà ở xã hội khi nào? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội bao gồm những nội dung gì?

    Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định việc cho thuê nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023

    Do đó, căn cứ theo Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

    (1) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    (2) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    - Đối với hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ những nội dung sau:

    + Phần sở hữu chung, sử dụng chung;

    + Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế;

    + Diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng;

    + Diện tích sàn căn hộ;

    + Mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt;

    + Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu;

    + Trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;

    (3) Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá;

    - Trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    (4) Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp cho thuê nhà ở;

    (5) Thời gian giao nhận nhà ở;

    - Thời hạn cho cho thuê nhà ở;

    - Thời hạn góp vốn;

    - Thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

    (6) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    (7) Cam kết của các bên;

    (8) Thỏa thuận khác;

    (9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    (10) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    (11) Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở cụ thể về việc cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng như sau:

    Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
    1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
    b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định;
    c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
    ...

    Như vậy, hành vi cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định sẽ bị phạt tiền tối thiểu từ 40 triệu đồng đến tối đa là 60 triệu đồng theo như quy định trên.

    Lưu ý, mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức còn đối với cá nhân thì bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    44