Ngoại lệ của việc áp dụng nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật?

Ngoại lệ của việc áp dụng nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ theo quy định? Các ngoại lệ về Đối xử tối huệ quốc được quy định trong điều ước quốc tế nào?

Nội dung chính

    Ngoại lệ của việc áp dụng nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật?

    Ngày 25/5/2002, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Theo đó, Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó của tổ chức, cá nhân của một nước so với tổ chức, cá nhân của nước thứ ba.

    Ngoại lệ của việc áp dụng nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 14 Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002. Cụ thể như sau:

    Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với:

    - Các ngoại lệ về Đối xử tối huệ quốc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;

    - Các quy định pháp luật hoặc các biện pháp thực tế cần thiết để bảo đảm thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có các yêu cầu về đại diện và địa chỉ giao dịch tại Việt Nam của các chủ thể nước ngoài liên quan đến thủ tục hành chính và thủ tục xét xử.

    17