UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
41/2002/PL-UBTVQH10
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2002
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 41/2002/PL-UBTVQH10 NGÀY 25
THÁNG 5 NĂM 2002 VỀ ĐỐI XỬ TỐI HUỆ QUỐC VÀ ĐỐI XỬ QUỐC GIA TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ
Để thống nhất quản lý nhà nước
về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi
trong thương mại quốc tế; thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế đối ngoại,
góp phần tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với các nước;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ
họp thứ 10 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2002;
Pháp lệnh này quy định về áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia
trong thương mại quốc tế.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về phạm
vi, nguyên tắc, trường hợp áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong
thương mại quốc tế, gồm các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu
tư và quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc
gia được áp dụng đối với:
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt
Nam và hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam;
2. Dịch vụ và nhà cung cấp dịch
vụ nước ngoài;
3. Đầu tư và nhà đầu tư nước
ngoài;
4. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Đối xử tối huệ quốc
trong thương mại hàng hoá" là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt
Nam dành cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ một nước so với hàng hoá tương tự
nhập khẩu có xuất xứ từ nước thứ ba hoặc hàng hoá xuất khẩu đến một nước so với
hàng hoá tương tự xuất khẩu đến nước thứ ba.
2. "Đối xử tối huệ quốc
trong thương mại dịch vụ" là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt
Nam dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của một nước so với dịch vụ và nhà
cung cấp dịch vụ tương tự của nước thứ ba.
3. "Đối xử tối huệ quốc
trong đầu tư" là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành
cho đầu tư và nhà đầu tư của một nước so với đầu tư và nhà đầu tư của nước thứ
ba trong những điều kiện tương tự.
4. "Đối xử tối huệ quốc đối
với quyền sở hữu trí tuệ" là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt
Nam dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi
ích có được từ các quyền đó của tổ chức, cá nhân của một nước so với tổ chức,
cá nhân của nước thứ ba.
5. "Đối xử quốc gia trong
thương mại hàng hoá" là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam
dành cho hàng hoá nhập khẩu so với hàng hoá tương tự trong nước.
6. "Đối xử quốc gia trong
thương mại dịch vụ" là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam
dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài so với dịch vụ và nhà cung
cấp dịch vụ tương tự trong nước.
7. "Đối xử quốc gia trong đầu
tư" là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho đầu tư
và nhà đầu tư nước ngoài so với đầu tư và nhà đầu tư trong nước trong những điều
kiện tương tự.
8. "Đối xử quốc gia đối với
quyền sở hữu trí tuệ" là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam
dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi
ích có được từ các quyền đó của tổ chức, cá nhân nước ngoài so với tổ chức, cá nhân
trong nước.
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia
Nhà nước Việt Nam áp dụng Đối xử
tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế trên cơ sở các nguyên
tắc bình đẳng, có đi có lại và cùng có lợi.
Điều 5. Ngoại
lệ chung
1. Không áp dụng Đối xử tối huệ
quốc và Đối xử quốc gia trong trường hợp cần thiết để bảo đảm lợi ích quốc
phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ các giá trị văn hoá, tinh thần của dân tộc, bảo
vệ sức khoẻ con người, bảo vệ động vật, thực vật và môi trường, ngăn chặn các
hành vi gian lận thương mại.
2. Không áp dụng Đối xử tối huệ
quốc và Đối xử quốc gia đối với những nước tiến hành hoặc tham gia tiến hành
các hoạt động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 2:
ĐỐI XỬ TỐI HUỆ QUỐC
Điều 6. Trường
hợp áp dụng Đối xử tối huệ quốc
Nhà nước Việt Nam áp dụng một phần
hay toàn bộ Đối xử tối huệ quốc trong các trường hợp:
1. Pháp luật Việt Nam có quy định
về áp dụng Đối xử tối huệ quốc;
2. Điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập có quy định áp dụng Đối xử tối huệ quốc;
3. Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
trên thực tế đã áp dụng Đối xử tối huệ quốc đối với Việt Nam;
4. Các trường hợp khác do Chính
phủ quyết định.
Điều 7. Phạm
vi áp dụng Đối xử tối huệ quốc trong thương mại hàng hoá
Đối xử tối huệ quốc trong thương
mại hàng hoá được áp dụng đối với:
1. Thuế, các loại phí và các khoản
thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên quan đến hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu;
2. Phương thức thanh toán và việc
chuyển tiền thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Những quy định và thủ tục
liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
4. Thuế và các loại phí thu trực
tiếp hoặc gián tiếp trong nước đối với hàng hoá nhập khẩu;
5. Hạn chế định lượng và cấp
phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
6. Các quy định khác của pháp luật
có ảnh hưởng đến việc bán, chào bán, mua, vận tải, phân phối, lưu kho và sử dụng
hàng hoá tại thị trường trong nước.
Điều 8. Ngoại
lệ về Đối xử tối huệ quốc trong thương mại hàng hoá
Đối xử tối huệ quốc trong thương
mại hàng hoá không áp dụng đối với:
1. Các ưu đãi dành cho các thành
viên của thoả thuận về liên kết kinh tế mà Việt nam ký kết hoặc gia nhập;
2. Các ưu đãi dành cho nước có
chung biên giới với Việt Nam nhằm tạo thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá biên
giới trên cơ sở hiệp định song phương;
3. Các ưu đãi dành cho các nước
đang phát triển và các nước kém phát triển;
4. Các ưu đãi theo các hiệp định
quá cảnh hàng hoá mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
5. Đấu thầu mua sắm hàng hoá đối
với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước
ngoài và các dự án khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 9. Phạm
vi áp dụng Đối xử tối huệ quốc trong thương mại dịch vụ
Đối xử tối huệ quốc trong thương
mại dịch vụ được áp dụng đối với các biện pháp điều chỉnh hoạt động thương mại
dịch vụ có sự tham gia của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài trên lãnh thổ Việt
Nam.
Điều 10.
Ngoại lệ về Đối xử tối huệ quốc trong thương mại dịch vụ
Đối xử tối huệ quốc trong thương
mại dịch vụ không áp dụng đối với:
1. Các ngoại lệ về đối xử tối huệ
quốc đối với các ngành dịch vụ được quy định trong hiệp định song phương hoặc
đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
2. Các ưu đãi dành cho dịch vụ
và nhà cung cấp dịch vụ của nước có chung biên giới nhằm thúc đẩy hoạt động
thương mại dịch vụ giữa Việt Nam với nước này;
3. Các ưu đãi dành cho dịch vụ
và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được quy định trong các hiệp định kinh tế
khu vực, hiệp định về khu vực thương mại tự do và các thoả thuận tương tự khác
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
4. Đấu thầu cung cấp dịch vụ đối
với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước
ngoài và các dự án khác theo quy định của Chính phủ;
5. Các trường hợp khác do Chính
phủ quyết định.
Điều 11. Phạm
vi áp dụng Đối xử tối huệ quốc trong đầu tư
Đối xử tối huệ quốc trong hoạt động
đầu tư nước ngoài được áp dụng đối với đầu tư và nhà đầu tư của một nước trong
việc thành lập, bán, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành, vận hành cơ sở sản
xuất, kinh doanh và các khoản đầu tư hoặc định đoạt bằng các hình thức khác.
Điều 12.
Ngoại lệ về Đối xử tối huệ quốc trong đầu tư
Việc áp dụng các ngoại lệ về Đối
xử tối huệ quốc cho đầu tư và nhà đầu tư của một nước phù hợp với pháp luật Việt
Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 13. Phạm
vi áp dụng Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ
Đối xử tối huệ quốc đối với quyền
sở hữu trí tuệ được áp dụng cho mọi loại quyền sở hữu trí tuệ được Nhà nước Việt
Nam bảo hộ theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập gồm:
1. Quyền tác giả và quyền liên
quan;
2. Quyền sở hữu công nghiệp đối
với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, chỉ
dẫn địa lý bao gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá, tên thương mại, bí mật kinh
doanh, thiết kế bố trí mạch tích hợp, giống cây trồng;
3. Quyền chống cạnh tranh không
đúng pháp luật liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp và các quyền sở hữu trí
tuệ khác.
Điều 14.
Ngoại lệ về Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ
Đối xử tối huệ quốc đối với quyền
sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với:
1. Các ngoại lệ về Đối xử tối huệ
quốc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
2. Các quy định pháp luật
hoặc các biện pháp thực tế cần thiết để bảo đảm thực thi pháp luật về bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có các yêu cầu về đại diện và địa chỉ giao dịch
tại Việt Nam của các chủ thể nước ngoài liên quan đến thủ tục hành chính và thủ
tục xét xử.
Chương 3:
ĐỐI XỬ QUỐC GIA
Điều 15.
Trường hợp áp dụng Đối xử quốc gia
Nhà nước Việt Nam áp dụng một phần
hay toàn bộ Đối xử quốc gia trong các trường hợp:
1. Pháp luật Việt Nam có quy định
về áp dụng Đối xử quốc gia;
2. Điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập có quy định áp dụng Đối xử quốc gia;
3. Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
trên thực tế đã áp dụng Đối xử quốc gia đối với Việt Nam;
4. Các trường hợp khác do Chính
phủ quyết định.
Điều 16.
Phạm vi áp dụng Đối xử quốc gia
Đối xử quốc gia được áp dụng đối
với các đối tượng thuộc Điều 2 của Pháp lệnh này theo nguyên
tắc quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này trên cơ sở tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan đến Đối xử
quốc gia mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 17.
Ngoại lệ về Đối xử quốc gia
Đối xử quốc gia không áp dụng đối
với:
1. Việc mua sắm của Chính phủ Việt
Nam nhằm mục đích tiêu dùng của Chính phủ;
2. Các khoản trợ cấp dành cho
nhà sản xuất trong nước, các chương trình trợ cấp thực hiện dưới hình thức
Chính phủ Việt Nam mua lại hàng hoá sản xuất trong nước;
3. Các quy định hạn chế thời lượng
phim ảnh trình chiếu;
4. Các khoản phí vận tải trong
nước được tính trên cơ sở các hoạt động mang tính kinh tế của phương tiện vận tải.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỐI
XỬ TỐI HUỆ QUỐC VÀ ĐỐI XỬ QUỐC GIA
Điều 18. Nội
dung quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia
Nội dung quản lý nhà nước về Đối
xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia bao gồm:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
2. Quyết định việc áp dụng hoặc
không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
3. Ký kết, gia nhập và thực hiện
các điều ước quốc tế liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chính sách về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
5. Tổ chức thu thập, xử lý, cung
cấp thông tin liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
và chính sách liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia;
8. Giải quyết khiếu nại và xử lý
các vi phạm pháp luật liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.
Điều 19. Cơ
quan quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc
và Đối xử quốc gia.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Thương mại thực hiện việc quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối
xử quốc gia trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
Chính phủ quy định cụ thể trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc phối hợp với Bộ Thương mại thực
hiện quản lý nhà nước về Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.
Điều 20. Đề
xuất và quyết định áp dụng hay không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối
xử quốc gia
1. Bộ Thương mại đề xuất và
trình Chính phủ việc áp dụng hoặc không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối
xử quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình sau khi có ý kiến bằng văn
bản của bộ, ngành có liên quan.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ đề
xuất và trình Chính phủ việc áp dụng hoặc không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và
Đối xử quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Bộ Thương mại.
3. Chính phủ quyết định hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc áp dụng hoặc không áp dụng
Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia.
Điều 21. Ký
kết và thực hiện điều ước quốc tế
Việc ký kết, gia nhập và thực hiện
điều ước quốc tế có liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia được
thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về ký kết và thực hiện điều ước
quốc tế.
Điều 22. Giải
quyết tranh chấp và xử lý vi phạm
Việc giải quyết tranh chấp và xử
lý vi phạm có liên quan đến Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia được thực hiện
theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 9 năm 2002.
Điều 24. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.