Năm 2026 người dân đến đâu làm thủ tục cấp lại sổ hồng bị mất?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Năm 2026 người dân đến đâu làm thủ tục cấp lại sổ hồng bị mất? Trình tự, thủ tục cấp lại sổ hồng bị mất áp dụng từ 1/7/2025. Năm 2026 có cần đổi sổ đỏ sang sổ hồng không?

Nội dung chính

    Năm 2026 người dân đến đâu làm thủ tục cấp lại sổ hồng bị mất?

    Căn cứ Mục VIII Phần C trong Phần V Phụ lục I  Nghị định 151/2025/NĐ-CP về trình tự, thủ tục cấp lại Sổ hồng bị mất cụ thể như sau:

    VIII. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất
    1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
    - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
    Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.
    Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
    - Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
    Hồ sơ gồm:
    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này;
    b) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.
    [...]

    Năm 2026 người dân đến đâu làm thủ tục cấp lại sổ hồng bị mất? Như vậy, năm 2026 người dân đến Bộ phận Một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai làm thủ tục cấp lại sổ hồng bị mất.

    Năm 2026 người dân đến đâu làm thủ tục cấp lại sổ hồng bị mất?

    Năm 2026 người dân đến đâu làm thủ tục cấp lại sổ hồng bị mất? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục cấp lại sổ hồng bị mất áp dụng từ 1/7/2025

    Căn cứ Mục VIII Phần C trong Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP được đính chính bởi Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 7 Điều 1 Quyết định 2418/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về trình tự, thủ tục cấp lại sổ hồng bị mất áp dụng từ 1/7/2025 như sau:

    (1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cấp lại sổ hồng bị mất.

    (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp lại sổ hồng bị mất thực hiện:

    - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

    Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.

    Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

    - Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    (3) Hồ sơ cấp lại sổ hồng bị mất gồm:

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 Tải về.

    - Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.

    (4) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    - Kiểm tra thông tin về Sổ hồng khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

    - Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b Mục 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại Mục 3 Phần VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;

    - Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại Mục 3 Phần VIII này; cấp lại Sổ hồng cho người được cấp.

    Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b, cMục 3 Phần VI của “Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT”.

    (5) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    - Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;

    - Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    (6) Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.

    Năm 2026 có cần đổi sổ đỏ sang sổ hồng không?

    Tên gọi của sổ đỏ, sổ hồng được pháp luật sử dụng chính xác hiện nay là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Căn cứ vào khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sử dụng mẫu sổ hồng. Vậy năm 2026 có cần đổi sổ đỏ sang sổ hồng không?

    Căn cứ vào khoản 3, 4 Điều 256 Luật Đất đai 2024 quy định về giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận từ 01/8/2024 như sau:

    Điều 256. Giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật này có hiệu lực thi hành
    [...]
    3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
    4. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.
    Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    Như vậy, có thể khẳng định không bắt buộc phải đổi sổ đỏ sang sổ hồng. Sổ đỏ đã được cấp có giá trị pháp lý tương đương so với sổ hồng hiện tại. Tuy nhiên, tùy vào nhu cầu thì người sử dụng đất có quyền yêu cầu cấp đổi sổ đổ sang sổ hồng.

    Căn cứ Mục 1 Chương VII Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP về các trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong đó quy định việc cấp đổi Sổ hồng đã cấp cụ thể như sau:

    VII. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
    1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
    a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
    c) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Mục 7 Phần XV của “Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT” này;
    d) Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
    đ) Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp;
    e) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đối Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;
    g) Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
    h) Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.
    [...]

    Như vậy, Sổ đỏ đã cấp trước 1/8/2024 không bắt buộc cấp đổi thành mẫu mới trừ khi người sử dụng đất có nhu cầu đổi. Nhưng nếu sổ đỏ thuộc 1 trong các trường hợp quy định trên (quy định từ điểm b tới điểm h tiểu mục 1 Mục VIII Phần C trong Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP) thì phải thực hiện đổi sang mẫu mới.

    saved-content
    unsaved-content
    1