Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá đối với tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định như thế nào?

Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá đối với tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá đối với tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định như thế nào? 

    Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá đối với tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định tại Phụ lục 2 về Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản tương ứng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm đối với tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Thông tư 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cụ thể là:

    - Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ 1 tỷ đồng trở xuống thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 13,64 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

    - Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 22,73 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

    - Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 31,82 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

    - Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 40,91 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

    - Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 50,00 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

    - Đối với tài sản có giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng từ trên 100 tỷ đồng thì mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 59,09 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

    Ghi chú: Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 300.000.000 đồng/01 Hợp đồng.

    Trường hợp một Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đâu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu giá theo quy định tại Phụ lục 2 và khoản 3, khoản 4 Điều 3 của Thông tư này.

    Ví dụ: Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A được giao xử lý đấu giá 2 lô đất, mỗi lô có giá khởi điểm là 60 tỷ đồng, tỷ lệ trên giá khởi điểm của mỗi lô là 50%. Tổng giá khởi điểm là 120 tỷ đồng. Theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này thì mức thù lao tối đa là 59,09 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

    Trung tâm phát triển quỹ đất đăng thông báo công khai để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Kết quả Tổ chức đấu giá tài sản B được chọn với mức thù lao đăng ký là 50 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm. Mức đăng ký 50 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm là căn cứ để thực hiện thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho Tổ chức đấu giá B.

    - Trong trường hợp đấu giá thành 2 lô đất, Tổ chức đấu giá B được thanh toán: 50 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

    - Trong trường hợp đấu giá không thành cả 2 lô đất, Tổ chức đấu giá B được thanh toán chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản cho việc tổ chức đấu giá nhưng tối đa không vượt quá mức thù lao đấu giá trong trường hợp thành mà Trung tâm phát triển quỹ đất A và Tổ chức đấu giá B đã thỏa thuận trong Hợp đồng (50 triệu đồng).

    - Trong trường hợp đấu giá thành 1 lô đất, đấu giá không thành 1 lô đất, Tổ chức đấu giá B được thanh toán như sau:

    + Đối với 1 lô đất đấu giá thành được thanh toán thù lao như sau: 50 triệu đồng x 50% + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm của lô đấu giá thành;

    + Đối với 1 lô đất đấu giá không thành được thanh toán chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ đã được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản cho việc tổ chức đấu giá của lô đất đó nhưng không quá 25 triệu đồng (50 triệu đồng x 50%).

    15