Mục tiêu tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trong nhiệm kỳ 2025 2030 là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mục tiêu tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trong nhiệm kỳ 2025 2030 là bao nhiêu?
Ngày 31/12/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1705/QĐ-TTg năm 2024phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Căn cứ theo tiết c tiểu mục 2 Mục II Quyết định 1705/QĐ-TTg năm 2024 quy định mục tiêu tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trong nhiệm kỳ 2025 2030 cụ thể như sau:
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
...
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
...
c) Giáo dục đại học
Số sinh viên đại học/vạn dân đạt ít nhất là 260, tỷ lệ sinh viên đại học trong nhóm độ tuổi 18-22 đạt ít nhất 33%, tỷ lệ sinh viên quốc tế theo học các chương trình giáo dục đại học tại Việt Nam đạt 1,5%; tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt ít nhất 40%.
Dịch chuyển cơ cấu trình độ và ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế tri thức và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu; tỷ trọng quy mô đào tạo các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán (STEM) đạt 35%.
Mở rộng không gian phát triển và nâng cao năng lực cho các cơ sở giáo dục đại học, bảo đảm 100% cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn.
Phấn đấu 100% cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng theo các chu kỳ kiểm định phù hợp.
Số lượng công bố khoa học và công trình ứng dụng khoa học công nghệ tính bình quân trên 01 giảng viên toàn thời gian đạt 0,6 công trình/năm.
Có ít nhất 05 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng trong số 500 trường đại học tốt nhất thế giới, 05 cơ sở giáo dục đại học vào nhóm 200 trường đại học hàng đầu châu Á; Việt Nam nằm trong 4 quốc gia có hệ thống giáo dục đại học tốt nhất khu vực Đông Nam Á và trong 10 quốc gia có hệ thống giáo dục đại học tốt nhất châu Á.
Như vậy, mục tiêu tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trong nhiệm kỳ 2025 2030 là đạt ít nhất 40%.
Mục tiêu tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trong nhiệm kỳ 2025 2030 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Giảng viên có được mua nhà ở xã hội không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định về viên chức theo đó:
Điều 2. Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
Do đó, có thể thấy nếu giảng viên đại học làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập dưới hình thức hợp đồng làm việc thì sẽ được xem là viên chức.
Tuy nhiên, bên cạnh giảng viên là người ký hợp đồng làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thì còn có giảng viên thực hiện hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp công lập (hay thường gọi là giảng viên hợp đồng).
Nếu giảng viên đại học ký hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp công lập thì lúc này mối quan hệ giữa hai bên chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Lao động 2019 và giảng viên đại học làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập không được xem là viên chức mà là người lao động.
Theo đó, căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Như vậy, nếu giảng viên là viên chức trường đại học công lập thì có thể hưởng chính sách nhà ở xã hội.
Còn nếu giảng viên đang thực hiện hợp đồng lao động là với tư cách là người lao động thì nếu thuộc những đối tượng nêu trên cũng được hưởng chính sách nhà ở xã hội.
Bên cạnh đó, nếu thuộc đối tượng trên và còn phải đáp ứng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội về nhà ở, thu nhập theo quy định mới được mua nhà ở xã hội.