Mức thu phí công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Nội dung chính
Công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Theo đó, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên trong hợp đồng là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Trường hợp một bên hoặc các bên trong hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì hợp đồng được được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Mức thu phí công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)
Mức thu phí công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất dưới 50 triệu đồng: 50 nghìn đồng/trường hợp
- Giá trị quyền sử dụng đất từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100 nghìn đồng/trường hợp
- Giá trị quyền sử dụng đất từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị quyền sử dụng đất/trường hợp
- Giá trị quyền sử dụng đất từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị quyền sử dụng đất vượt quá 01 tỷ đồng/trường hợp
- Giá trị quyền sử dụng đất từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị quyền sử dụng đất vượt quá 03 tỷ đồng/trường hợp
- Giá trị quyền sử dụng đất từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị quyền sử dụng đất vượt quá 05 tỷ đồng/trường hợp
- Giá trị quyền sử dụng đất từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị quyền sử dụng đất vượt quá 10 tỷ đồng/trường hợp
- Giá trị quyền sử dụng đất trên 100 tỷ đồng: 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị quyền sử dụng đất vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp)/trường hợp
Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024
Hiện tại không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tuy nhiên, các bên tham gia góp vốn có thể tham khảo mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đây:
TẢI VỀ Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Ngoài ra, khi thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần lưu ý đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, người sử dụng đất khi thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải đáp ứng các điều kiện khác quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 45 Luật Đất đai 2024.