Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối đa là bao nhiêu tiền? Thời điểm được thực hiện tạm ứng hợp đồng xây dựng là lúc nào?

Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối đa là bao nhiêu tiền? Quy định về việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng quy định ra sao?

Nội dung chính

    Tạm ứng hợp đồng xây dựng được định nghĩa thế nào? Thời điểm được thực hiện tạm ứng hợp đồng xây dựng là lúc nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản chi phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.

    Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.

    Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối đa là bao nhiêu tiền? Thời điểm được thực hiện tạm ứng hợp đồng xây dựng là lúc nào?

    Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối đa là bao nhiêu tiền? Thời điểm được thực hiện tạm ứng hợp đồng xây dựng là lúc nào? (Hình từ Internet

    Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối đa là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định về mức tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau:

    Tạm ứng hợp đồng xây dựng
    5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:
    a) Đối với hợp đồng tư vấn:
    - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
    - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.
    b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:
    - 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
    - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
    - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
    c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
    d) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.
    đ) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết

    Theo quy định, mức tạm ứng hợp đồng xây dựng được xác định như sau:

    Đối với các hợp đồng xây dựng, mức tạm ứng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết. Đây bao gồm cả số tiền dự phòng, nếu có. Tạm ứng này được nhà thầu nhận để thực hiện công việc trong giai đoạn đầu của dự án.

    Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết và với sự cho phép của người quyết định đầu tư, mức tạm ứng có thể được xem xét và tăng lên cao hơn so với mức 30% nêu trên. Điều này áp dụng đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp này, quyết định về mức tạm ứng cao hơn sẽ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Tóm lại, theo quy định trên, mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối đa là 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết và với sự cho phép của người quyết định đầu tư, mức tạm ứng có thể được xem xét và tăng lên cao hơn mức trên.

    Việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng được quy định thế nào?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, bổ sung bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng như sau:

    - Đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu tiến hành việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu. Giá trị và loại tiền của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải tương đương với số tiền tạm ứng hợp đồng. Tuy nhiên, không bắt buộc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng, cũng như các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện, bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.

    + Đối với các hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, chủ đầu tư có thể xem xét và quyết định việc thực hiện bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sao cho phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và giảm bớt thủ tục không cần thiết.

    - Trong trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu, mỗi thành viên trong liên danh phải nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu với giá trị tương đương với số tiền tạm ứng cho từng thành viên. Tuy nhiên, các thành viên trong liên danh có thể thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.

    - Thời gian hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi toàn bộ số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với số tiền tạm ứng đã được thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.

    23