Mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất tại Sóc Trăng theo QĐ 52/2024/QĐ-UBND

Theo QĐ 52/2024/QĐ-UBND tỉnh Sóc Trăng, mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất được quy định.

Nội dung chính

    Mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất tại Sóc Trăng từ 22/11/2024

    Ngày 11 tháng 11 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng đã ban hành Quyết định 52/2024/QĐ-UBND tỉnh Sóc Trăng về việc Quy định về mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Quyết định này nhằm thay thế Quyết định 41/2016/QĐ-UBND ngày 19/12/2016 ban hành Quy định về mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

    Theo đó, mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất tại Sóc Trăng được quy định tại Điều 2 Quyết định 52/2024/QĐ-UBND tỉnh Sóc Trăng như sau:

    Mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa

    =

    60 %

    x

    Số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp

    x

    Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất

    Mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất tại Sóc Trăng theo QĐ 52/2024/QĐ-UBNDMức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất tại Sóc Trăng theo QĐ 52/2024/QĐ-UBND (Hình từ Internet)

    Quyết định 52/2024/QĐ-UBND áp dụng cho các đối tượng nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Quyết định 52/2024/QĐ-UBND tỉnh Sóc Trăng thì đối tượng áp dụng cho quyết định này như sau:

    - Bắt buộc: Người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa sẽ phải nộp một khoản tiền. Khoản tiền này nhằm bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc để tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.

    - Không áp dụng: Quy định này không áp dụng đối với các công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc các dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.

    Được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất bao gồm:

    Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
    1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
    a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
    b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật này đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
    c) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;
    d) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 của Luật này;
    đ) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
    e) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;
    g) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
    h) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
    i) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;
    k) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;
    l) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;

    Theo đó, việc miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất được áp dụng tại 1 trong các trường hợp được quy định trên.

    Quyết định 52/2024/QĐ-UBND tỉnh Sóc Trăng chính thức có hiệu lực từ ngày 22/11/2024.

    30