Mức hỗ trợ tiền thuê nhà và đi lại cho cán bộ công chức viên chức tỉnh Thái Nguyên
Cho thuê Căn hộ chung cư tại Thái Nguyên
Nội dung chính
Mức hỗ trợ tiền thuê nhà và đi lại cho cán bộ công chức viên chức đến công tác tại tỉnh Thái Nguyên là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên quy định như sau:
Điều 2. Nội dung chi và mức chi hỗ trợ
1. Nội dung chi: Chi hỗ trợ tiền đi lại và hỗ trợ tiền thuê nhà đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị quyết này.
2. Mức chi hỗ trợ: 4.000.000 đồng/người/tháng. Khoản hỗ trợ này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và không làm căn cứ tính các chế độ, phụ cấp khác.
Như vậy, chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà và đi lại đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đến công tác tại trung tâm hành chính của tỉnh Thái Nguyên gồm: hai khoản chi là tiền đi lại và tiền thuê nhà với tổng mức hỗ trợ là 4.000.000 đồng/người/tháng.
Mức hỗ trợ tiền thuê nhà và đi lại cho cán bộ công chức viên chức tỉnh Thái Nguyên (Hình từ Internet)
Hỗ trợ tiền thuê nhà và đi lại cho cán bộ công chức viên chức nào đến công tác tại tỉnh Thái Nguyên?
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên quy định như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở địa phương (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) của tỉnh Bắc Kạn (trước sắp xếp) về công tác tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh (sau sắp xếp) và cấp xã thuộc địa giới hành chính của tỉnh Thái Nguyên (trước sắp xếp).
Theo đó, chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà và đi lại được áp dụng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại:
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Các tổ chức Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở địa phương tỉnh Bắc Kạn (trước sắp xếp).
Các đội ngũ nay được điều động, phân công về công tác tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh (sau sắp xếp) và cấp xã thuộc địa giới hành chính của tỉnh Thái Nguyên (trước sắp xếp).
Thanh toán chưa đầy đủ số tiền thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở có phải nộp tiền chậm nộp không?
Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 23. Quản lý số tiền thu được từ khai thác nhà, đất
1. Tổ chức, cá nhân được tổ chức quản lý, kinh doanh nhà cho thuê nhà có trách nhiệm nộp đầy đủ số tiền thuê nhà cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo đúng thời hạn quy định tại Hợp đồng thuê nhà. Trường hợp quá thời hạn thanh toán mà tổ chức, cá nhân thuê nhà chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa đầy đủ thì phải nộp khoản tiền chậm nộp cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng nhà, đất tạm thời có trách nhiệm thanh toán chi phí sử dụng tạm thời nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Nghị định này.
2. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm nộp đầy đủ số tiền thu được từ khai thác nhà, đất (tiền thuê nhà, tiền chậm nộp, chi phí sử dụng nhà, đất tạm thời theo quy định tại khoản 1 Điều này), số tiền thu được do lắp đặt công trình viễn thông trên nhà, đất của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo quy định của pháp luật về viễn thông phát sinh trong tháng vào ngân sách nhà nước trước ngày 30 của tháng đó.
3. Xử lý, quản lý, sử dụng khoản tiền đặt trước của người đăng ký thuê nhà, người tham gia đấu giá
a) Đối với trường hợp cho thuê theo hình thức niêm yết giá, trường hợp người đăng ký thuê nhà đã nộp Phiếu đăng ký thuê nhà nhưng không đến tham gia bốc thăm để xác định người được quyền thuê nhà, hoặc đã được xác định là người được quyền thuê nhà mà không đến ký Hợp đồng thuê nhà/từ chối quyền thuê nhà thì không được nhận lại khoản tiền đặt trước.
Trường hợp người đăng ký thuê nhà được quyền thuê nhà và đã ký Hợp đồng thuê nhà với tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo quy định tại Nghị định này, khoản tiền đặt trước được chuyển thành khoản tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên thuê nhà, được nhận lại khi thanh lý Hợp đồng thuê nhà sau khi thanh toán các nghĩa vụ chưa thanh toán với nhà nước, không được nhận lại nếu vi phạm Hợp đồng thuê nhà.
b) Đối với khoản tiền đặt trước người đăng ký thuê nhà, người tham gia đấu giá không được nhận lại trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này và trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xác định khoản tiền đặt trước thuộc về người có tài sản (tổ chức quản lý, kinh doanh nhà).
c) Đối với khoản tiền đặt trước được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thuê nhà trong trường hợp cho thuê theo hình thức niêm yết giá theo quy định tại điểm a khoản này và trong trường hợp trúng đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm quản lý, thực hiện thanh toán các nghĩa vụ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định này và các nghĩa vụ chưa thanh toán khác của tổ chức, cá nhân thuê nhà (nếu có); số tiền còn lại (nếu có) được nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng thuê nhà.
Như vậy, trường hợp quá thời hạn thanh toán mà tổ chức, cá nhân thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở thanh toán chưa đầy đủ tiền thuê nhà thì phải nộp khoản tiền chậm nộp cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.