Một tấc đất không đi một li không rời là quyết tâm của đồng bào miền Nam trong cuộc đấu tranh nào?

Một tấc đất không đi một li không rời là quyết tâm của đồng bào miền Nam trong cuộc đấu tranh nào?

Nội dung chính

    Một tấc đất không đi một li không rời là quyết tâm của đồng bào miền Nam trong cuộc đấu tranh nào?

    Câu hỏi: "Một tấc đất không đi, một li không rời" là quyết tâm của đồng bào miền Nam trong:

    A. Phong trào Đồng Khởi 1959 - 1960

    B. Cuộc đấu tranh chống và phá "ấp chiến lược" 1961 - 1965

    C. Cuộc đấu tranh yêu cầu Mỹ - Diệm thi hành Hiệp định Genève 1954

    D. Cuộc đấu tranh yêu cầu Mỹ thi hành Hiệp định Paris 1973

    "Một tấc đất không đi, một li không rời" là quyết tâm của đồng bào miền Nam trong cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” giai đoạn 1961 - 1965.

    Trong giai đoạn đấu tranh chống và phá "ấp chiến lược" 1961 - 1965, chính quyền Mỹ đã thực hiện chiến lược “ấp chiến lược” nhằm kiểm soát và tách rời nông dân khỏi lực lượng cách mạng.

    Tuy nhiên, đồng bào miền Nam đã kiên quyết bảo vệ quê hương, đất đai của mình, thể hiện tinh thần bất khuất và quyết tâm không rời bỏ nơi mình sinh sống. Cuộc đấu tranh này không chỉ là một phần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ mà còn là biểu tượng cho ý chí và lòng yêu nước của nhân dân miền Nam Việt Nam.

    Một tấc đất không đi một li không rời là quyết tâm của đồng bào miền Nam trong cuộc đấu tranh nào?

    Một tấc đất không đi một li không rời là quyết tâm của đồng bào miền Nam trong cuộc đấu tranh nào? (Hình từ Internet)

    Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai như thế nào?

    Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo theo quy định tại Điều 14 Luật Đất đai 2024 và luật khác có liên quan thông qua các cơ quan sau đây:

    (1) Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch sử dụng đất quốc gia; thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước;

    (2) Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Thông qua việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền;

    - Thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai 2024;

    - Quyết định bảng giá đất;

    - Giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương;

    (3) Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định của Luật này và luật khác có liên quan.

    Quản lý nhà nước về đất đai gồm những nội dung gì?

    Căn cứ Điều 20 Luật Đất đai 2024 quy định về nội dung quản lý nhà nước về đất đai:

    Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
    1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
    2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.
    3. Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
    4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
    5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
    6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
    7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
    8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.
    9. Quản lý tài chính về đất đai.
    10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.
    11. Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
    12. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
    13. Thống kê, kiểm kê đất đai.
    14. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
    15. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
    16. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
    17. Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.
    18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

    Như vậy, quản lý nhà nước về đất đai gồm 18 nhóm nội dung như trên.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    243