Mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con có phải đóng thuế phí TNCN không?

Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Thanh Lam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con có phải đóng thuế phí TNCN không? Tặng cho quyền sử dụng đất cần điều kiện gì?

Nội dung chính

    Mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con có phải đóng thuế phí TNCN không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập được miễn thuế TNCN như sau:

    Thu nhập được miễn thuế
    ...
    4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    Như vậy, theo quy định pháp luật, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con không phải đóng thuế phí TNCN.

    Mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con có phải đóng thuế phí TNCN không?Mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con có phải đóng thuế phí TNCN không? (Hình từ internet)

    Tặng cho quyền sử dụng đất cần điều kiện gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định liên quan tới điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, theo quy định pháp luật, điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất là:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định pháp luật);

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết theo quy định pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;

    - Đất còn trong thời hạn sử dụng;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

    Các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất?

    Căn cứ khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp không được nhân tặng cho quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

    - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng từ cá nhân, trừ khi được phép chuyển mục đích sử dụng theo quy hoạch được duyệt.

    - Cá nhân nếu không sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, thì không được nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho đất ở và đất khác trong khu vực này, bao gồm các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái.

    - Tổ chức, cá nhân, cộng đồng, tổ chức tôn giáo, người gốc Việt ở nước ngoài, hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được phép nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất nếu pháp luật không cho.

    Thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ khi mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con là bao lâu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ như sau:

    Đăng ký biến động
    ...
    3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Như vậy, theo quy định trên, thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ khi bố mẹ cho tặng đất cho con là 30 ngày kể từ ngày xảy ra biến động cụ thể trong các trường hợp sau:

    Biến động liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thay đổi về quyền sử dụng đất (các trường hợp a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024).

    Trong trường hợp thi hành án: Thời hạn được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án hoặc tài sản bán đấu giá.

    Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất: Thời hạn được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    40
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ