Mẫu Đơn ly hôn mới nhất 2025? Chia nhà sau ly hôn được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Hướng dẫn cách viết Mẫu Đơn ly hôn mới nhất 2025?
Tổng hợp 02 mẫu đơn ly hôn mới nhất 2025 (đơn ly hôn đơn phương, đơn thuận tình ly hôn) cụ thể như sau:
(1) Mẫu đơn đơn phương ly hôn 2025 sử dụng Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
Mẫu đơn ly hôn 2025 số 23-DS đơn phương ly hôn Tải về
Hướng dẫn cách viết đơn đơn phương ly hôn năm 2025
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Người khởi kiện: Nguyễn Văn A
- Địa chỉ: Số 12, đường ABC, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: 0987654xxx
- Địa chỉ thư điện tử: nguyenvana@gmail.com
Người bị kiện: Trần Thị B
- Địa chỉ: Số 45, đường XYZ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: 0976543xxx
Yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau đây:
- Giải quyết cho tôi được ly hôn với Trần Thị B.
- Về con chung:
+ Yêu cầu được nuôi con chung là Nguyễn Văn C, sinh ngày 01/01/2020.
+ Đề nghị Trần Thị B cấp dưỡng nuôi con với số tiền là 3.000.000 đồng/tháng.
- Về tài sản chung: Hai bên không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện:
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.
- Bản sao Giấy khai sinh của con chung.
- Sổ hộ khẩu (bản sao).
(2) Mẫu đơn thuận tình ly hôn 2025 sử dụng Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP.
Mẫu đơn ly hôn 2025 số 01-VDS thuận tình ly hôn: Tải về
Hướng dẫn cách viết đơn thuận tình ly hôn 2025
ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ghi đầy đủ họ tên vợ và chồng.
Ví dụ: Nguyễn Văn A và Trần Thị B.
- Địa chỉ: Ghi rõ nơi cư trú của cả hai bên theo chứng minh nhân dân/căn cước công dân.
Ví dụ:
+ Nguyễn Văn A: Thôn Bình An, xã Xuân Hòa, huyện Đông Anh, Hà Nội.
+ Trần Thị B: Thôn Đông Lâm, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Số điện thoại (nếu có): Ghi số điện thoại liên lạc của hai bên.
- Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết: Ghi rõ yêu cầu được thuận tình ly hôn.
Ví dụ: Yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đông Anh giải quyết cho chúng tôi được ly hôn theo hình thức thuận tình.
- Lý do, mục đích: Trình bày ngắn gọn lý do dẫn đến việc ly hôn.
Ví dụ: Do không còn tình cảm và không thể tiếp tục chung sống.
- Thông tin về người liên quan: Nếu có con chung, ghi rõ họ tên, năm sinh của các con và đề xuất về quyền nuôi con, cấp dưỡng.
Ví dụ:
+ Con chung: Nguyễn Văn C, sinh ngày 12/03/2018.
+ Chúng tôi thống nhất giao con cho Trần Thị B trực tiếp nuôi dưỡng. Nguyễn Văn A tự nguyện cấp dưỡng số tiền 3.000.000 đồng/tháng.
- Tài sản chung: Trình bày rõ tình trạng tài sản chung và cách phân chia (nếu có).
Ví dụ:
Chúng tôi không có tài sản chung cần phân chia.
Hoặc:
Chúng tôi thống nhất chia tài sản chung như sau: Nguyễn Văn A nhận xe máy, Trần Thị B nhận quyền sở hữu nhà đất.
- Nợ chung: Nếu có nợ chung, ghi rõ và cách giải quyết.
Ví dụ: Chúng tôi không có nợ chung.
- Tài liệu kèm theo: Danh sách các giấy tờ liên quan kèm theo đơn.
Ví dụ:
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
+ Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có).
+ Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân của cả hai bên.
Mẫu Đơn ly hôn mới nhất 2025? Chia nhà sau ly hôn được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Chia nhà sau ly hôn được quy định như thế nào?
(1) Chia nhà sau ly hôn là tài sản riêng
Căn cứ khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
...
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
...
Đồng thời căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
...
Như vậy, trường hợp nhà đất được cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng của người nào thì người còn lại sẽ không được chia và không có quyền yêu cầu chia nhà đất.
(2) Chia nhà sau ly hôn là tài sản chung
Căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
...
Như vậy, việc chia nhà đất sau ly hôn được giải quyết theo nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng theo quy định nêu trên.
Ngoài ra, căn cứ điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
...
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Theo đó, quyền sử dụng đất đối với đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.