Mã số thông tin về quy hoạch trong cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được hiểu như thế nào theo Thông tư 24 2025?
Nội dung chính
Mã số thông tin về quy hoạch trong cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được hiểu như thế nào?
Ngày 29/8/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 24/2025/TT-BXD hướng dẫn một số thông tin chi tiết trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.
>> Tải File Thông tư 24/2025/TT-BXD tại đây
Mã số thông tin về quy hoạch trong cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 24/2025/TT-BXD:
Theo đó, mã số thông tin về quy hoạch trong cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được quy định như sau: (1) Mã số thông tin về quy hoạch là một dãy gồm 12 ký tự số. (2) 02 ký tự đầu tiên thể hiện mã số đơn vị hành chính cấp tỉnh nơi có quy hoạch được lập, theo Phụ lục I Thông tư 24/2025/TT-BXD. (3) 02 ký tự tiếp theo thể hiện hai số cuối của năm trình phê duyệt quy hoạch. (4) 01 ký tự tiếp theo thể hiện cấp độ quy hoạch như sau: - Số một “1” thể hiện là quy hoạch chung; - Số hai “2” thể hiện là quy hoạch phân khu; - Số ba “3” thể hiện là quy hoạch chi tiết; - Số bốn “4” thể hiện là quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn (quy hoạch tổng mặt bằng). (5) 01 ký tự tiếp theo thể hiện loại quy hoạch như sau: - Số một “1” thể hiện là quy hoạch đô thị; - Số hai “2” thể hiện là quy hoạch nông thôn; - Số ba “3” thể hiện là quy hoạch khu chức năng; - Số bốn “4” thể hiện là quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương; - Số năm “5” thể hiện là quy hoạch không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc trung ương. (6) 01 ký tự tiếp theo thể hiện loại điều chỉnh quy hoạch như sau: - Số không “0” thể hiện là quy hoạch được lập lần đầu hoặc lập mới; - Số một “1” thể hiện là điều chỉnh tổng thể quy hoạch; - Số hai “2” thể hiện là điều chỉnh cục bộ quy hoạch. (7) 05 ký tự tiếp theo thể hiện dãy số ngẫu nhiên. |
Trên đây là nội dung về Mã số thông tin về quy hoạch trong cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được hiểu như thế nào?
Mã số thông tin về quy hoạch trong cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được hiểu như thế nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Căn cứ theo Điều 103 Nghị định 175/2024/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm p khoản 1 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP:
Tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn phải đáp ứng các điều kiện tương ứng đối với các hạng năng lực như sau:
(1) Hạng I:
- Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì đối với mỗi lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc, giao thông, điện, cấp - thoát nước của quy hoạch đô thị và nông thôn có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Đã thực hiện lập ít nhất 01 quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 quy hoạch đô thị và nông thôn (trong đó ít nhất 01 quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
(2) Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc, giao thông, điện, cấp thoát - nước của quy hoạch đô thị và nông thôn có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Đã thực hiện lập ít nhất 01 quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
(3) Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc, giao thông, điện, cấp thoát - nước của quy hoạch đô thị và nông thôn có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.
Đâu là các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
- Cố ý công bố, cung cấp sai hoặc không công bố, không cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật này; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.
- Phá hoại, cố ý làm sai lệch mốc quy hoạch đô thị và nông thôn.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn không đúng quy định tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
Thông tư 24/2025/TT-BXD có hiệu lực từ 15/10/2025